Kế hoạch 1130/KH-TTCP kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài
Số hiệu: | 1130/KH-TTCP | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thanh tra Chính phủ | Người ký: | Huỳnh Phong Tranh |
Ngày ban hành: | 10/05/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THANH TRA CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1130/KH-TTCP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012 |
KIỂM TRA, RÀ SOÁT, GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC TẠP, TỒN ĐỌNG, KÉO DÀI
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo được Quốc hội thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo đã được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 5 năm 2012 và của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại văn bản 190/VPCP-KNTN ngày 22 tháng 02 năm 2012 về việc tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phức tạp tồn đọng, kéo dài, sau khi trao đổi thống nhất với các Bộ, ngành hữu quan, Thanh tra Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành hữu quan phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài, trao đổi, thống nhất các biện pháp để giải quyết dứt điểm vụ việc khiếu nại, tố cáo; kết hợp chấn chỉnh các yếu kém trong quản lý nhà nước.
2. Kiểm tra, rà soát việc thực hiện Kế hoạch 319/KH-TTCP ngày 20 tháng 02 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ.
3. Đôn đốc việc thực hiện các Kết luận thanh tra trách nhiệm tại các địa phương.
1. Phương thức thực hiện:
- Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành hữu quan thành lập các Tổ công tác làm việc với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để rà soát các vụ việc; trao đổi, thống nhất ý kiến về nội dung, quan điểm, phương hướng, biện pháp giải quyết các vụ việc; đối với những vụ việc thông thường thì theo lĩnh vực quản lý Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành hữu quan quyết định thành lập Tổ công tác của ngành mình trực tiếp giải quyết, đối với những vụ việc đặc biệt phức tạp thì các Bộ chủ động trao đổi để thành lập Tổ công tác Liên ngành;
- Tổ công tác báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành hữu quan về kết quả rà soát và đề xuất hướng xử lý sau khi đã trao đổi với địa phương;
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành hữu quan cùng Tổ công tác làm việc, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để địa phương tổ chức thực hiện theo thẩm quyền;
- Trường hợp đặc biệt phức tạp hoặc ý kiến khác nhau giữa địa phương với bộ, ngành trung ương thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng để báo cáo, đề xuất xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nội dung, phạm vi rà soát:
- Các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài mà Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã báo cáo Thanh tra Chính phủ theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ tại Công văn số 393/TTCP-CI về báo cáo vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, ngày 29 tháng 02 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ; trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, các địa phương có thể chủ động báo cáo bổ sung thêm các vụ việc khác để cùng rà soát, giải quyết.
- Các vụ việc khác mà Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, ngành hữu quan căn cứ vào hồ sơ, tài liệu, thông tin của mình xét thấy cần thì cùng các địa phương tập trung giải quyết;
- Ưu tiên rà soát các vụ việc mà các địa phương đã giải quyết hết thẩm quyền; đối với những vụ việc địa phương chưa giải quyết hết thẩm quyền, nhưng do tính chất phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xin ý kiến, thì Tổ công tác có thể trao đổi, hướng dẫn địa phương giải quyết sau khi báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Lãnh đạo Bộ.
3. Phương hướng giải quyết:
Thực hiện theo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị toàn quốc về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 5 năm 2012 như sau:
- Đối với những vụ việc mà đã được giải quyết hết thẩm quyền, đúng quy định, nhưng công dân vẫn khiếu nại:
+ Đối với những trường hợp có hoàn cảnh khó khăn thì xem xét, đề xuất giải pháp hỗ trợ cho công dân trên cơ sở vận dụng chính sách xã hội;
+ Trong các dự án khu đô thị, khu dân cư, Trung tâm thương mại thì địa phương cần vận động, thuyết phục chủ đầu tư hỗ trợ thêm cho công dân ngoài phần bồi thường, đền bù theo quy định để giúp người khiếu nại ổn định cuộc sống. Trường hợp địa phương có khó khăn, thiếu nguồn lực thì thống nhất ý kiến để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin cơ chế giải quyết.
- Các vụ việc tồn đọng, kéo dài do trước đây giải quyết chưa đúng với quy định của pháp luật: Yêu cầu địa phương xem xét xử lý lại vụ việc cho đúng với chính sách, pháp luật; đối thoại và xin lỗi công dân để chấm dứt khiếu kiện.
- Các vụ việc tồn đọng do địa phương chưa giải quyết hết thẩm quyền: Hướng dẫn địa phương xử lý đúng chính sách, pháp luật.
Trên cơ sở rà soát số vụ tồn đọng kéo dài trong toàn quốc, Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành thành lập các Tổ công tác triển khai, tổ chức thực hiện chia làm 2 đợt như sau:
Đợt 1: Từ tháng 5 đến hết tháng 8 năm 2012:
1. Đối với Thanh tra Chính phủ (có phụ lục kèm theo)
- Cục giải quyết khiếu nại tố cáo và thanh tra khu vực I (Cục I)
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái: Tổ 1
Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình: Tổ 2
Bắc Giang, Hưng Yên: Tổ 3
Hải Phòng, Thái Bình: Tổ 4
- Cục giải quyết khiếu nại tố cáo và thanh tra khu vực II (Cục II)
Hà Tĩnh, Quảng Bình: Tổ 1
Thanh Hóa, Đà Nẵng, Quảng Nam: Tổ 2
Khánh Hòa, Bình Định: Tổ 3
Đắc Nông, Đắc Lắc, Gia Lai, Lâm Đồng: Tổ 4
- Cục giải quyết khiếu nại tố cáo và thanh tra khu vực III (Cục III)
Bình Phước: Tổ 1
Thành phố HCM, Tây Ninh: Tổ 2
Cần Thơ, Hậu Giang: Tổ 3
Kiên Giang, Bạc Liêu: Tổ 4
2. Đối với các Bộ, ngành trung ương (có Phụ lục kèm theo):
- Các Bộ hữu quan thành lập các Tổ công tác hoặc cử cán bộ trực tiếp (không thành lập Tổ công tác đối với những ngành ít vụ việc) về các địa phương rà soát, kiểm tra, hướng dẫn, xem xét, xử lý các vụ việc cụ thể như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: 67 vụ việc
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: 09 vụ việc
- Bộ Xây dựng: 08 vụ việc
- Bộ Tư pháp: 01 vụ việc
- Bộ Nội vụ: 03 vụ việc
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 vụ việc
- Các Bộ khác chủ động rà soát, căn cứ hồ sơ của mình để xác định các vụ việc cần rà soát, kiểm tra, chỉ đạo địa phương giải quyết dứt điểm.
3. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động chỉ đạo lập hồ sơ chi tiết các vụ việc cần phối hợp rà soát, giải quyết và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ các vụ việc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị toàn quốc về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 5 năm 2012;
- Phối hợp chặt chẽ với các Tổ công tác của Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành hữu quan;
- Những địa phương chưa báo cáo danh sách các vụ việc cần rà soát về Thanh tra Chính phủ thì phải báo cáo trước ngày 30 tháng 5 năm 2012 để Thanh tra Chính phủ tổng hợp, lập kế hoạch rà soát đợt 2;
- Chủ động phối hợp với Bộ, ngành trung ương để công bố, công khai kết quả, thông báo chấm dứt xem xét;
- Về tiến độ: Đợt 1 bắt đầu từ giữa tháng 5, đầu tháng 6 và kết thúc báo cáo về Thanh tra Chính phủ vào ngày 30 tháng 8 năm 2012. Trên cơ sở kết quả và kinh nghiệm thực hiện của đợt 1, Thanh tra Chính phủ sẽ ban hành Kế hoạch triển khai đợt 2 vào những tháng cuối năm 2012.
Thanh tra Chính phủ đề nghị các Bộ, ngành hữu quan; yêu cầu Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Cục trưởng, Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ khẩn trương, tích cực triển khai Kế hoạch, báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Nơi nhận: |
TỔNG THANH TRA |
DANH SÁCH CÁC V/V ĐỀ NGHỊ CÁC BỘ XEM XÉT GIẢI QUYẾT
(ban hành kèm theo Kế hoạch số 1130 ngày 10/5/2012)
Các tỉnh, TP có vụ việc |
Tên vụ việc |
Tóm tắt nội dung khiếu nại, tố cáo |
Tóm tắt quá trình giải quyết vụ việc |
Ý kiến chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền |
Kiến nghị, đề xuất xử lý |
Bộ Lao động TBXH (09 vụ việc) |
|||||
Quảng Trị |
1. Các công dân Võ Văn Châu, Phạm Tài Sơn, Lê Văn Thê |
Khiếu nại việc Chính quyền địa phương không giải quyết chế độ hưu trí |
Hiện UBND tỉnh đã xin ý kiến chỉ đạo của Bộ LĐ-TBXH và đang chỉ đạo giải quyết |
|
Đề nghị Bộ LĐ xem xét giải quyết |
Lâm Đồng |
2. Ngô Quang Thanh, thôn Tân Nghĩa, huyện Di Linh |
Khiếu nại Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 17/8/2010, không chấp nhận đơn của ông Ngô Quang Thanh yêu cầu khôi phục chế độ thương tật và chế độ chất độc hóa học cho ông |
UBND tỉnh đã xem xét giải quyết không chấp nhận đơn của ông Ngô Quang Thanh yêu cầu khôi phục chế độ thương tật và chế độ chất độc hóa học cho ông; đồng thời giao Thanh tra tỉnh chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an tỉnh Lâm Đồng để điều tra, làm rõ và có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật đối với việc khai man hồ sơ để hưởng chế độ chính sách của ông Ngô Quang Thanh. Ngày 07/02/2012, Phòng cảnh sát Điều tra Công an tỉnh Lâm Đồng (PC45) có Văn bản số 148/PC45, nhu cầu kết quả điều tra xác minh vụ việc. Kết quả điều tra, xác minh của Phòng cảnh sát điều tra Công an tỉnh cho thấy, không có cơ sở xác định ông Thanh khai man hồ sơ để được hưởng chính sách thương binh, chất độc màu da cam. |
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã xem xét giải quyết, ban hành quyết định giải quyết (lần 2) số 18/QĐ-LĐTBXH ngày 07/01/2011, bác đơn đề nghị ngày 20/9/2010 của ông Ngô Quang Thanh trú tại thôn Đồng Lạc, xã Tân Nghĩa, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng khiếu nại Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 17/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng … |
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng báo cáo và đề nghị Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội xem xét lại trường hợp của ông Ngô Quang Thanh để chấm dứt khiếu nại |
Yên Bái |
3. Bà Hoàng Thị Hiền xã Vĩnh Phúc, thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái |
Khiếu nại QĐ số 16/QĐ-KL ngày 09/3/1989 của Giám đốc xí nghiệp nông, công nghiệp chè Liên Sơn xóa tên bà Hiền trong danh sách cán bộ cnv chức. |
Ngày 12/9/2005 của Bộ LĐTBXH có CV số 2996 trả lời CV số 489/CV-UB tỉnh Yên Bái với nội dung “việc bà Hiền bị kỷ luật thôi việc năm 1989 được thực hiện theo quy định tại NĐ 195/CP ngày 31/12/1964 của Hội đồng Chính phủ, bà Hiền không được trợ khi bị thôi việc”. |
|
Đề nghị Bộ LĐ xem xét lại, để chấm dứt vụ việc. |
4. Bà Nguyễn Thị Hồng Loan tổ 29, phường Yên Ninh, TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái |
Khiếu nại: quyết định số 191/QĐ-CN ngày 12/02/1981 của UBND tỉnh Hoàng Liên Sơn về việc kỷ luật buộc thôi việc đối với bà Loan. |
Bà Loan là công nhân tại xí nghiệp Mộc Xẻ Sông Hồng – tỉnh Hoàng Liên Sơn. Năm 1979 do vi phạm kỷ luật lao động nên đã bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc tại quyết định 191/QĐ-CN ngày 12/01/1981 của UBND tỉnh Hoàng Liên Sơn. Đến năm 1996 bà Loan mới có đơn khiếu nại quyết định trên. |
Ngày 14/11/2002 UBND tỉnh Yên Bái có công văn số 1063/UB-CN trả lời bà Loan việc khiếu nại của bà Loan đã quá thời hiệu nên không xem xét giải quyết. |
Kiến nghị Thanh tra Chính phủ ban hành văn bản chấm dứt vụ việc khiếu nại của bà Nguyễn Thị Hồng Loan. |
|
|
5. Bà Nguyễn Thị Nga xã Yên Phú huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái |
Tố cáo: ông Nguyễn Đình Chiên là người cùng thôn với bà không đi bộ đội đã khai man giấy tờ để hưởng chế độ |
Ngày 08/07/2008 huyện ủy Văn Yên có công văn: 603/CV-HU về việc trả lời đơn tố cáo của bà Nguyễn Thị Nga. Việc bà Nga tố cáo là không đúng. Bà Nga tiếp tục tố cáo lên UBND tỉnh |
Ngày 30/6/2009 UBND tỉnh có văn bản số 68/UBND-NC kết luận việc bà Nguyễn Thị Nga tố cáo là không có căn cứ. |
Kiến nghị TTCP ban hành văn bản chấm dứt giải quyết vụ việc của bà Nga. |
6. Ông Nguyễn Văn Ích, xã Nội Hoàng, huyện Yên Dũng |
Khiếu nại đề nghị được tặng thưởng HCKC hạng Nhất. |
Khiếu nại của ông Ích không có cơ sở vì thời gian tham gia kháng chiến không đủ để được tặng HCKC hạng Nhất |
|
Đã có công văn đề nghị TTCP cho ý kiến chỉ đạo. |
|
7. Ông Đinh Văn Thạch, xã Mỹ An, huyện Lục Ngạn |
Khiếu nại việc mẹ ông bị cắt chế độ tiền tuất liệt sỹ hàng tháng. |
Việc suy tôn liệt sỹ cho bố ông Thạch là không đúng nên đã thu hồi QĐ suy tôn, vì vậy việc cắt chế độ đối với mẹ ông Thạch là đúng |
|
Đã có công văn đề nghị TTCP cho ý kiến chỉ đạo. |
|
Hưng Yên |
8. Ông Nguyễn Quang Vinh, thôn Đông Hồng, xã Phú Cường, H. Kim Động |
KN về giải quyết chế độ chính sách cho gia đình liệt sỹ Nguyễn Đình Kiêm theo đúng quy định |
UBND tỉnh đã có quyết định bổ sung kinh phí cho Sở lao động để trả trợ cấp cho gia đình liệt sỹ |
|
Tổ chức vận động gia đình nhận tiền chi trả. |
Hà Tĩnh |
9. Ông Nguyễn Tiên Phương, xã Cương Gián, huyện Nghi Xuân; ông Nguyễn Sỹ Thoại, thị trấn Kỳ Anh và một số cựu TNXP, DCHT ở các huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Hương Sơn, Nghi Xuân |
Kiến nghị về chính sách thương binh, đã giám định thương tật từ năm 2003 nhưng đến nay vẫn chưa được hưởng chế độ |
UBND tỉnh đã thành lập các đoàn chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc giải quyết hồ sơ tồn đọng của Đt để đề nghị hưởng CS như thương binh. |
|
Sở LĐTBXH đã cung cấp thông tin cho phòng LĐTB&XH các huyện công khai cho ND và đối tượng được biết, vận động, giải thích để công dân chấm dứt khiếu nại. |