Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 52-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Số hiệu: | 156/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 12/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 52-KL/TW NGÀY 30/5/2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
Thực hiện Kết luận số 52-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư (Kết luận số 52) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Nghị quyết số 27) và chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 3902-CV/TU ngày 01/10/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao và phát huy hiệu quả, vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 27, Kết luận số 52, phấn đấu xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh đạt chất lượng, số lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế-xã hội.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Kết luận số 52 gắn với thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 29/10/2008 của Tỉnh ủy và phù hợp với chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch về xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức của Trung ương.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 27, Kết luận số 52, gắn với việc đánh giá kết quả công tác hằng năm và phải xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, cần tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục.
II. NỘI DUNG
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể hóa triển khai thực hiện nghiêm túc, toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kết luận số 52, Nghị quyết số 27, Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 29/10/2008 của Tỉnh ủy.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian: Năm 2019 và những năm tiếp theo.
2. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến, triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 27, Kết luận số 52 và Chương trình hành động số 28-CTr/TU của Tỉnh ủy và các chương trình, đề án, kế hoạch về xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức bằng nhiều hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh-Truyền hình Quảng Ngãi, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân liên quan.
- Thời gian: Thường xuyên, hàng năm.
3. Xây dựng đề án phát triển đội ngũ trí thức trong các ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị phù hợp với tình hình mới.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức chính trị-xã hội có liên quan.
- Thời gian: Năm 2020 và những năm tiếp theo.
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, sử dụng công chức, viên chức và nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của tỉnh trong giai đoạn mới.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức cá nhân liên quan.
- Thời gian: Năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút và phát huy có hiệu quả đội ngũ trí thức.
a) Ban hành các quy định cụ thể về tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ để thu hút và phát huy có hiệu quả những chuyên gia, nhà khoa học có trình độ, chuyên môn cao phục vụ nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức cá nhân liên quan.
- Thời gian: Năm 2020 và những năm tiếp theo.
b) Sửa đổi, bổ sung quy định hỗ trợ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ban, ngành; các tổ chức cá nhân liên quan.
- Thời gian: Thường xuyên, hàng năm.
6. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ trí thức trong các ngành, lĩnh vực được phát huy vai trò, sở trường, trách nhiệm và cống hiến.
a) Ưu tiên cân đối nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển về hạ tầng, môi trường làm việc, nghiên cứu, sáng tạo của trí thức.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các tổ chức cá nhân liên quan.
- Thời gian: Năm 2020 và những năm tiếp theo.
b) Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đội ngũ trí thức, các nhà khoa học tham gia hoạt động nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo; triển khai hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong khu vực doanh nghiệp, gắn kết đào tạo đại học và sau đại học với nghiên cứu phục vụ sản xuất kinh doanh; thành lập, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; các quỹ đầu tư đổi mới sáng tạo, các cơ sở nghiên cứu để phát huy vai trò, sở trường, cống hiến của đội ngũ trí thức.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Thời gian: Năm 2020 và những năm tiếp theo.
c) Tham mưu cơ chế chính sách khuyến khích cán bộ khoa học, trí thức học tập, làm việc tại các tổ chức quốc tế, cơ sở nghiên cứu khoa học, trường đại học, doanh nghiệp ở nước ngoài.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Thời gian: Năm 2020 và những năm tiếp theo.
7. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
a) Kiện toàn tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội.
b) Ban hành quy chế thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tiễn của tỉnh và các địa phương đến với đội ngũ trí thức; đồng thời, có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hoạt động tuyên truyền, phổ biến của các hội.
c) Ban hành quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu của tỉnh; đồng thời, quan tâm giáo dục ý thức trách nhiệm, bồi dưỡng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ trí thức, nhất là trí thức trẻ trong hoạt động khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa và văn nghệ...
d) Tổ chức gặp mặt đại biểu trí thức của tỉnh nhân ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam hàng năm (18/5).
- Cơ quan chủ trì: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan.
- Thời gian: Thường xuyên, hàng năm.
8. Mở rộng hợp tác giao lưu với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa và văn nghệ,...
- Cơ quan chủ trì: Sở Ngoại vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức cá nhân liên quan.
- Thời gian: Năm 2020 và những năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung của Kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng chương trình hành động, kế hoạch, đề án cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 52 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) kết quả thực hiện.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kết luận số 52 và đề xuất những nội dung, nhiệm vụ cần tập trung lãnh đạo, triển khai. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
CHỦ TỊCH |