Kế hoạch 45/KH-UBND về thực hiện công tác pháp chế năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: 45/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Văn Nưng
Ngày ban hành: 26/01/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/KH-UBND

An Giang, ngày 26 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, bộ máy của tổ chức pháp chế; Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế năm 2018 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và Thông tư số 01/2015/TT-BTP trên địa bàn tỉnh An Giang.

b) Tiếp tục nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý; nâng cao năng lực của đội ngũ người làm công tác pháp chế tại các cơ quan, doanh nghiệp; tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp nhà nước triển khai thực hiện hiệu quả công tác điều hành và quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, ngành quản lý; từng bước củng cố, kiện toàn, phát huy tính chủ động, tích cực của đội ngũ pháp chế tại các cơ quan, doanh nghiệp, ngày càng đáp ứng nhiệm vụ được giao.

2. Yêu cầu

Xác định nội dung thực hiện, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp từng nội dung của Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Tư pháp đúng theo điểm đ khoản 1 Điều 15 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP .

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Rà soát, thống kê danh sách công chức, nhân viên pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tổng hợp danh sách công chức, nhân viên đang thực hiện công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.

c) Thời gian thực hiện: Quý I năm 2018.

2. Kiện toàn tổ chức pháp chế; đội ngũ công chức, nhân viên pháp chế

Để việc quản lý thống nhất công tác pháp chế được thực hiện kịp thời, đồng bộ, thống nhất, toàn diện và có hiệu quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện một số nội dung sau:

a) Quan tâm, kiện toàn tổ chức, có kế hoạch bố trí, ưu tiên biên chế, sắp xếp công chức, nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác pháp chế. Đối với các cơ quan, doanh nghiệp đã thành lập Phòng Pháp chế hoặc bố trí công chức, nhân viên pháp chế chuyên trách, kiêm nhiệm thì tiếp tục duy trì, hoạt động ổn định. Đối với các cơ quan, doanh nghiệp chưa thành lập Phòng Pháp chế hoặc chưa bố trí công chức, nhân viên phụ trách công tác pháp chế thì chủ động sắp xếp, bố trí nhân sự phụ trách công tác pháp chế (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) trên cơ sở biên chế hiện có của cơ quan, doanh nghiệp.

b) Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp nào hiện nay có thay đổi về tổ chức pháp chế (thành lập, giải thể Phòng Pháp chế hoặc ghép công tác pháp chế với mảng công tác khác thành một Phòng hoặc có sự thay đổi về nhân sự phụ trách công tác pháp chế) thì yêu cầu cơ quan, doanh nghiệp thông tin đến Sở Tư pháp được biết để theo dõi, báo cáo Bộ Tư pháp.

c) Thời gian thực hiện: Quý II năm 2018.

3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và Thông tư số 01/2015/TT-BTP

a) Đối với tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các Điều 6, 10, 14, 18, 22, 26, 30, 34, 38 Thông tư số 01/2015/TT-BTP. Trong đó năm 2018, các nhiệm vụ thực hiện trọng tâm như sau:

- Công tác xây dựng và trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện Quyết định số 76/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 về Quy chế xây dựng và thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang;

Công văn số 2076/UBND-NC ngày 28 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Căn cứ vào Kế hoạch của Chính phủ về việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trong toàn quốc kỳ 2014 - 2018, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014 - 2018 trên địa bàn tỉnh.

- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:

Tập trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan, tổ chức về Hiến pháp năm 2013, Công ước của Liên Hiệp quốc về chống tham nhũng, Bộ luật Hình sự và các văn bản hướng dẫn triển khai thi hành, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, pháp luật về tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, các văn bản quy phạm pháp luật mới được Quốc hội khóa XIV thông qua và các văn bản pháp luật quan trọng khác có liên quan đến hoạt động của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015 - 2020” ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-BTP ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tư pháp.

- Công tác kiểm soát thủ tục hành chính:

Tiếp tục thực hiện việc rà soát, chuẩn hóa, công bố, công khai minh bạch thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;

Niêm yết công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố;

Tiếp tục duy trì việc công bố, công khai số điện thoại, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh;

Rà soát quy định thủ tục hành chính cắt giảm thời gian giải quyết;

Tiếp nhận, xử lý hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.

- Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật:

Rà soát, phát hiện văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản liên quan đến xử lý vi phạm hành chính có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, đánh giá nguyên nhân, kiến nghị hình thức xử lý, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.

Rà soát, lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Công tác bồi thường của Nhà nước: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước bằng các hình thức phù hợp cho công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị. Tập huấn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.

- Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp: Căn cứ vào chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 3 và các điều quy định tại Chương II Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang và Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, các cơ quan, đơn vị thực hiện nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, đơn vị trong năm 2018.

- Công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng: Tổ chức triển khai Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.

Tăng cường phối hợp, đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, nhất là hướng dẫn thực hiện một số quy định mới của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

Các cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tốt công tác trợ giúp pháp lý lưu động, tham gia hòa giải, phối hợp giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của địa phương và các nhiệm vụ của ngành, nhất là trợ giúp pháp lý tại các xã Nông thôn mới của tỉnh An Giang.

b) Đối với tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP .

4. Kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế

Giao Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác pháp chế năm 2018 trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện trong quý II năm 2018.

5. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho công chức, nhân viên pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.

c) Thời gian thực hiện: Quý III năm 2018.

6. Báo cáo về tình hình tổ chức và đội ngũ người làm công tác pháp chế

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.

c) Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu của cơ quan Trung ương.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2018.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện đúng theo nội dung Kế hoạch này và chủ động tổng hợp báo cáo, đề xuất của các cơ quan chuyên môn, các doanh nghiệp về tình hình thực hiện công tác pháp chế. Thời gian trước ngày 30/6, 30/12 dự thảo báo cáo kết quả công tác pháp chế 06 tháng, năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Tư pháp.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018.

3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh:

a) Có trách nhiệm tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công

tại Kế hoạch này.

b) Xây dựng Kế hoạch triển khai công tác pháp chế tại cơ quan, đơn vị (trước ngày 10/02/2018).

c) Báo cáo kết quả thực hiện công tác pháp chế: 06 tháng (gửi trước ngày 15/6), báo cáo năm (gửi trước ngày 15/12) ở cơ quan, đơn vị mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Sở Tư pháp tổng hợp.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Nưng