Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015
Số hiệu: | 1897/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 24/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1897/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 7 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Kết luận số 33-KL/TU ngày 31/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 269/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu chung:
a) Xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
b) Cải thiện hình ảnh của Vĩnh Phúc là một tỉnh năng động về cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư đối với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và những năm tiếp theo.
c) Xem xét đánh giá chất lượng quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, đánh giá công tác cải cách hành chính, chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng nền công vụ và đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Từ năm 2013 - 2014: Phấn đấu cải thiện điểm các chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh, mỗi năm tăng ít nhất 15 - 20 bậc, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “tốt”.
b) Từ năm 2015: Xếp trong nhóm 10 cao nhất cả nước, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “rất tốt”.
3. Yêu cầu
a) Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ công chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số PCI; về trách nhiệm của các cấp, các ngành và cán bộ công chức trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng PCI của tỉnh.
b) Các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo quyết liệt bằng mọi giải pháp phải thực hiện có kết quả để cải thiện vị trí trên bảng xếp hạng PCI, thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp như: tính minh bạch và tiếp cận thông tin, tính năng động và tiên phong, tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất của doanh nghiệp.
4. Các nhiệm vụ và giải pháp:
Bao gồm các nhiệm vụ, giải pháp chung và cụ thể cho từng chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI. Nội dung cụ thể được thể hiện trong Đề án.
1. Từng sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc; thời gian hoàn thành trước 30 tháng 8 năm 2013.
2. Các cơ quan, đơn vị từ tỉnh xuống xã có trách nhiệm quán triệt, phổ biến Chỉ thị này và Đề án đến toàn bộ cán bộ, công chức trong cơ quan mình ngay trong tháng 8 năm 2013.
3. Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh phổ biến Đề án tới hội viên và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Đề án; tổ chức kiểm tra theo định kỳ và đột xuất để đảm bảo việc thực hiện được nghiêm túc, đồng bộ trên toàn địa bàn tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành, địa phương phải thực hiện Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo. Đối với báo cáo quý gửi vào ngày 25 của tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng gửi vào ngày 25 của tháng 6, báo cáo năm gửi vào ngày 20 tháng 12. Hàng năm, các cấp, ngành phải có báo cáo đánh giá về trách nhiệm của ngành mình, cấp mình, của người đứng đầu đối với các chỉ số
6. Giao Sở Tài chính chỉ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung Đề án.
7. Giao Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được phân công cho các sở, ban, ngành, địa phương, báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) CỦA TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1897/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc )
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của Việt Nam (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được xây dựng với mục tiêu giúp lý giải nguyên nhân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có khu vực dân doanh phát triển năng động, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế hơn các địa phương khác.
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc luôn chú trọng đến cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành bộ máy hành chính các cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuận lợi, hiệu quả, đúng pháp luật, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Mặc dù đã đạt những thành tựu nhất định nhưng chỉ số PCI của tỉnh trong 3 năm gần gần đây có xu hướng giảm, đặc biệt là trong năm 2012, ảnh hưởng lớn đến tính hấp dẫn của môi trường đầu tư và kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Nhằm phân tích chỉ số PCI của riêng tỉnh trên cơ sở so sánh tương quan với cả nước, qua đó nhận diện những mặt mạnh, những mặt còn hạn chế cần được cải thiện, tìm ra những giải pháp mạnh mẽ có tính đột phá, nhằm tạo ra sự chuyển biến trong công tác điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, từ đó nâng cao tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh ở tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV thì việc xây dựng Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc là thực sự cần thiết.
Đề án được ban hành sẽ là cơ sở để các ngành, các cấp xây dựng và triển khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là việc thống nhất từ nhận thức đến hành động của các ngành, các cấp và nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
2.1. Mục tiêu chung
- Phân tích ý nghĩa, vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh đối với tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh và chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của hệ thống chính trị trong tỉnh.
- Từ luận cứ về những mặt được và chưa được rút ra trong những năm qua, liên hệ với bối cảnh hiện nay, đề xuất các giải pháp nhằm tạo sự bước đột phá, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hệ thống chính trị của tỉnh để cải thiện, nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư và kinh doanh, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Vĩnh Phúc trong 03 năm qua. Trong đó chỉ rõ những mặt được, chưa được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm của các cấp, các ngành.
- Đề ra các mục tiêu cụ thể về chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh trong giai đoạn 2013 - 2015. Xây dựng các giải pháp chung và các giải pháp cụ thể cho từng chỉ số thành phần; xác định rõ trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thực hiện của từng cơ quan, đơn vị.
Với ý nghĩa và mục tiêu nêu trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề án được trình bày thành 04 phần như sau:
- Phần thứ nhất: Giới thiệu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phần này tập trung làm rõ các nội dung: Khái niệm, phương pháp tiếp cận và quy trình xây dựng, đối tượng doanh nghiệp được điều tra, ý nghĩa và vai trò của chỉ số PCI;
- Phần thứ hai: Đánh giá thực trạng chỉ số PCI của tỉnh. Phần này tập trung đánh giá thực trạng chỉ số PCI của tỉnh trong 03 năm gần đây, trong đó làm rõ những mặt được, chưa được, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị;
- Phần thứ ba: Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới. Phần này trình bày các mục tiêu về chỉ số PCI của tỉnh năm 2014 và 2015 và hệ thống các giải pháp, nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan để đạt được mục tiêu đề ra;
- Phần thứ tư: Kiến nghị và tổ chức thực hiện. Phần này kiến nghị về công tác tổ chức thực hiện và sự phối hợp của các ngành, các cấp để thực hiện có hiệu quả Đề án.
GIỚI THIỆU VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ PCI
1. Khái niệm và các chỉ số thành phần
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay còn được gọi tắt là PCI (Provincial Competitiveness Index) được đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
PCI được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005. Đến nay, việc đánh giá và xếp hạng về PCI cho tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước và được tính toán trên cơ sở tổng hợp của 9 chỉ số thành phần. Tất cả các điểm PCI được chuẩn hóa: Điểm điều hành tốt nhất là 10, kém nhất là 1. Như vậy PCI có thể xem như một công cụ để tham khảo giúp cho việc xem xét, rà soát, đánh giá các hoạt động điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, các chỉ số thành phần bao gồm:
(1). Chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số thành phần này đo lường thời gian và mức độ khó, dễ mà doanh nghiệp trải qua để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và hoàn tất các giấy phép cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
(2). Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Chỉ số thành phần này đo lường mức độ khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc tiếp cận đất đai, mặt bằng cho kinh doanh và mức độ ổn định trong sử dụng đất.
- Khía cạnh thứ nhất phản ánh tình trạng doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng thực hiện những yêu cầu mở rộng kinh doanh hay không, doanh nghiệp có đang thuê lại đất của doanh nghiệp nhà nước không và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại địa phương.
- Khía cạnh thứ hai là đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất (ví dụ như rủi ro từ việc bị thu hồi đất, định giá không đúng, thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng như thời hạn sử dụng đất.
(3). Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Chỉ số thành phần này đo lường khả năng doanh nghiệp có thể tiếp cận được các kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho công việc kinh doanh của mình, tính sẵn có của các văn bản này, tính có thể dự đoán được của các quy định và chính sách mới, việc các quy định đó có được đưa ra tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban hành hay không và mức độ phổ biến của trang web tỉnh.
(4). Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Chỉ số thành phần này đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải bỏ ra khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan pháp luật của tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Như vậy, chỉ số này đề cập đến hai khía cạnh của chi phí thời gian: thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính và thời gian làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra.
(5). Chi phí không chính thức: Chỉ số thành phần này đo lường mức chi phí không chính thức doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây nên cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(6). Tính năng động và tiên phong: Chỉ số thành phần này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời, chỉ số này còn nhằm đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng ở những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
(7). Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số thành phần này đo lường chất lượng và tính hữu ích của các chính sách của tỉnh dành cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân, việc cung cấp thông tin pháp luật cho doanh nghiệp, tìm kiếm đối tác kinh doanh, v.v... Chỉ số thành phần này nhằm đánh giá nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc trợ giúp các doanh nghiệp.
(8). Đào tạo lao động: Chỉ số thành phần này phản ánh mức độ và chất lượng những hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương.
(9). Thiết chế pháp lý: Chỉ số thành phần này phản ánh lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với các thiết chế pháp lý của địa phương, việc doanh nghiệp có xem các thiết chế tại địa phương này như là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi mà doanh nghiệp có thể khiếu nại những hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương hay không.
Biểu 1: Trọng số của các chỉ số thành phần
TT |
Chỉ số thành phần |
Trọng số |
1 |
Chi phí gia nhập thị trường |
10% |
2 |
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất |
5% |
3 |
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin |
20% |
4 |
Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước |
15% |
5 |
Chi phí không chính thức |
10% |
6 |
Tính năng động và tiên phong |
10% |
7 |
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
5% |
8 |
Đào tạo lao động |
20% |
9 |
Thiết chế pháp lý |
5% |
2. Phương pháp tiếp cận và quy trình xây dựng chỉ số PCI
2.1. Phương pháp tiếp cận:
Có 4 phương pháp tiếp cận
- Thứ nhất, chuẩn hóa điểm số xung quanh các thực tiễn điều hành kinh tế tốt sẵn có tại Việt Nam mà không dựa trên các tiêu chuẩn điều hành kinh tế lý tưởng nhưng khó đạt được. Chỉ số PCI khuyến khích chính quyền các tỉnh cải thiện chất lượng công tác điều hành. Do đó đối với từng chỉ tiêu, có thể xác định được một tỉnh đứng đầu của chỉ tiêu đó và về lý thuyết bất kỳ tỉnh nào cũng có thể đạt được điểm số PCI tuyệt đối là 100 điểm bằng cách áp dụng các thực tiễn tốt sẵn có.
- Thứ hai, loại trừ các động lực tăng trưởng kinh tế từ các lợi thế có sẵn (các nhân tố cơ bản đóng góp vào tăng trưởng kinh tế trong một tỉnh và gần như không thể thay đổi trong ngắn hạn như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô của thị trường và nguồn nhân lực), chỉ số PCI giúp xác định và hướng vào các thực tiễn điều hành kinh tế tốt có thể đạt được ở cấp tỉnh.
- Thứ ba, so sánh đối chiếu giữa các thực tiễn điều hành với kết quả phát triển kinh tế, chỉ số PCI giúp lượng hóa tầm quan trọng của các thực tiễn điều hành kinh tế tốt đối với thu hút đầu tư và tăng trưởng.
- Thứ tư, các chỉ tiêu cấu thành chỉ số PCI được thiết kế theo hướng dễ thực hiện, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho phép các cán bộ, công chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này cũng rất thực chất vì được doanh nghiệp nhìn nhận là các chính sách then chốt đối với sự thành công của công việc kinh doanh.
2.2. Quy trình xây dựng chỉ số PCI:
Quy trình bao gồm 3 bước chính: Thu thập số liệu, xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần, xây dựng chỉ số tổng hợp PCI.
Quá trình thu thập số liệu để xây dựng chỉ số PCI được tiến hành chủ yếu dựa trên việc điều tra doanh nghiệp trong cả nước với phương pháp điều tra gián tiếp bằng cách gửi bộ câu hỏi điều tra qua bưu điện đến các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được chọn để gửi phiếu điều tra thông qua việc phân tổ và chọn mẫu khá khoa học từ danh sách các doanh nghiệp đang nộp thuế ở các địa phương để đảm bảo tính đại diện của mẫu điều tra.
Sau khi nhận được trả lời của doanh nghiệp (cũng qua đường bưu điện), các chuyên gia xử lý số liệu thông qua việc sử dụng trợ giúp kỹ thuật của công cụ toán thống kê để giảm thiếu sai số gây ra bởi tỷ lệ phản hồi chưa cao của các doanh nghiệp. Các thông tin thu được thông qua điều tra doanh nghiệp này được sử dụng để tạo thành “dữ liệu mềm”. Ngoài những thông tin khảo sát, nghiên cứu PCI còn thu nhập số liệu thông qua xin ý kiến chuyên gia, sử dụng bộ câu hỏi so sánh, và dùng một số số liệu thống kê để tính toán một số chỉ số tạo thành “dữ liệu cứng” nhằm giúp hiệu chỉnh những sai lệch trong đánh giá của các doanh nghiệp trong tính toán một số chỉ số.
Sau khi thu thập và xử lý số liệu, việc tính toán để xây dựng chỉ số PCI được thực hiện bằng cách chuẩn hóa điểm các chỉ tiêu của 63 tỉnh/thành phố theo thang điểm 1 - 10, sau đó tính điểm số của các chỉ số thành phần, tính toán trọng số cho mỗi chỉ số thành phần và tính toán chỉ số PCI tổng hợp cuối cùng.
3. Đối tượng doanh nghiệp được điều tra
Từ năm 2006, việc xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được điều tra, đánh giá thông qua việc phát phiếu điều tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Đối tượng lấy phiếu điều tra các doanh nghiệp ngoài nhà nước với 03 loại hình: Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân được lựa chọn ngẫu nhiên dựa trên 03 tiêu chí: Tuổi doanh nghiệp (lấy mốc năm 2000 là năm Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành). Loại hình doanh nghiệp (Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân). Ngành nghề kinh doanh: Lấy mẫu dựa trên 04 nhóm ngành nghề kinh doanh chính: Công nghiệp và xây dựng, dịch vụ và thương mại, nông - lâm - ngư nghiệp và khoáng sản (1).
4. Ý nghĩa và vai trò của chỉ số PCI
PCI là một nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách của địa phương đối với khu vực KTTN chủ yếu dựa trên những cảm nhận của chính các doanh nghiệp dân doanh được điều tra. Như ý kiến của các nhà nghiên cứu, chỉ số PCI không chỉ nhằm xếp hạng thứ tự các tỉnh, thành, mà tìm ra “nguyên nhân tại sao trên cùng một quốc gia, một số tỉnh lại vượt trội hơn những tỉnh khác về tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển năng động của khu vực KTTN”.
Ý nghĩa của chỉ số PCI được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Chỉ số PCI đo lường chất lượng điều hành chứ không phải mức độ phát triển kinh tế địa phương. Chỉ số PCI cho phép so sánh các tỉnh, thành ở các mức độ khác nhau một cách tương đối bình đẳng.
- Chỉ số PCI đo lường chất lượng thực tế điều hành kinh tế của địa phương thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh chứ không phải dựa vào các kế hoạch, chính sách hay dự định của tỉnh.
- Chỉ số PCI đo lường những chính sách thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương, qua đó thúc đẩy được các địa phương thực hiện tốt hơn; Giúp Chính phủ giám sát, đánh giá được việc thực hiện các chính sách trên thực tế.
Hiện vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về chỉ số PCI nhưng chỉ số này được công nhận rộng rãi là công cụ có vai trò giúp:
- Đối với địa phương: chỉ số PCI giúp hệ thống chính trị, chính quyền nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu của mình trong công tác điều hành kinh tế, tạo áp lực thúc đẩy cải cách; chỉ ra những sáng kiến, chính sách tốt của các tỉnh để tham khảo, học hỏi; tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; xem xét đánh giá chất lượng quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, công tác cải cách hành chính, chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng nền công vụ và đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư có được môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi thông qua cải cách của địa phương, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài không có nhiều thông tin về các địa phương sẽ tham khảo PCI trước khi quyết định đầu tư.
(1): Số lượng doanh nghiệp khảo sát/phản hồi của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 là 500/141, tương ứng tỷ lệ 28,20% (năm 2010 là 416/134, tương ứng tỷ lệ 32,21%; năm 2011 là 432/117, tương ứng tỷ lệ 27,08%). Năm 2012, số lượng các doanh nghiệp phản hồi theo ngành, lĩnh vực như sau: Công nghiệp/chế tạo: 9,93%; xây dựng: 21,99%; dịch vụ - thương mại: 56,03%; nông, lâm, nghiệp, thủy sản: 2,84%; khai khoáng: 0%; loại khác: 9,22% .
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHỈ SỐ PCI TỈNH VĨNH PHÚC
I. XẾP HẠNG PCI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
1. Kết quả PCI Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012
Từ ngày tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc luôn quan tâm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp đang hoạt động và thu hút doanh nghiệp ở nơi khác đến đầu tư tại tỉnh. Trong giai đoạn 2005 - 2009, tỉnh Vĩnh Phúc luôn đứng vị trí cao so với cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhưng từ năm 2010 đến nay lại có sự sụt giảm mạnh, đặc biệt là trong năm 2012. Kết quả chỉ số PCI của tỉnh trong giai đoạn 2010 - 2012 của tỉnh được thể hiện ở bảng thống kê dưới đây.
Biểu 2: Các chỉ số thành phần của PCI Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010 - 2012
TT |
Chỉ số thành phần |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
|||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||
1 |
Chi phí gia nhập thị trường |
6,60 |
32 |
8,72 |
24 |
9,05 |
21 |
2 |
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất |
6,02 |
36 |
5,41 |
57 |
5,78 |
53 |
3 |
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin |
5,61 |
42 |
6,44 |
11 |
4,80 |
59 |
4 |
Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước |
6,91 |
20 |
7,15 |
17 |
6,10 |
23 |
5 |
Chi phí không chính thức |
5,84 |
48 |
7,12 |
25 |
7,22 |
13 |
6 |
Tính năng động và tiên phong |
8,08 |
1 |
6,39 |
9 |
2,93 |
58 |
7 |
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
5,17 |
47 |
3,78 |
27 |
4,14 |
33 |
8 |
Đào tạo lao động |
5,69 |
12 |
4,59 |
42 |
5,33 |
44 |
9 |
Thiết chế pháp lý |
5,29 |
21 |
5,15 |
46 |
3,17 |
44 |
10 |
Xếp hạng chung |
15 |
17 |
43 |
Căn cứ những số liệu thống kê trên, PCI năm 2012 của tỉnh đã giảm 26 bậc và 7,32 điểm so với năm 2011. Cụ thể như sau:
- Có 03 chỉ số thành phần đã cải thiện được vị trí và tăng điểm gồm: Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường xếp thứ 21/63, tăng 03 bậc và 0,33 điểm; Chỉ số Chi phí không chính thức xếp thứ 13/63, tăng 12 bậc và 0,1 điểm; Chỉ số Tiếp cận đất đai xếp thứ 53/63, tăng 04 bậc và 0,37 điểm.
- Có 02 chỉ số thành phần tăng điểm nhưng giảm về vị trí xếp hạng: Chỉ số Đào tạo lao động tăng 0,74 điểm nhưng xếp thứ 44/63, giảm 02 bậc; Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp tăng 0,36 điểm nhưng xếp thứ 33/63, giảm 06 bậc.
- Có 01 chỉ số thành phần: Chỉ số Thiết chế pháp lý giảm 1,98 điểm nhưng tăng 02 bậc, xếp thứ 44/63.
- Có 03 chỉ số thành phần giảm cả về vị trí xếp hạng và điểm số, gồm: Chỉ số Tính minh bạch xếp thứ 59/63, giảm 48 bậc và 1,64 điểm; Chỉ số Chi phí thời gian xếp thứ 23/63, giảm 06 bậc và 1,05 điểm; Chỉ số Tính năng động và tiên phong xếp thứ 58/63, giảm 49 bậc và 3,46 điểm.
Như vậy, trong chỉ số PCI năm 2012 của tỉnh có 05/09 chỉ số thành phần tăng điểm và 04/09 chỉ số giảm điểm. Nhưng mức tăng không lớn để bù đắp cho mức giảm thể hiện ở việc số điểm và thứ hạng của các chỉ số có tỷ trọng lớn giảm mạnh trong khi những chỉ số tăng điểm, tăng bậc lại có mức tăng và tỷ trọng không lớn.
Kết quả phân tích chỉ số PCI của cả nước trong những năm qua, đặc biệt là năm 2012 thể hiện một số điểm chung quan trọng như sau:
a) Mối tương quan giữa triển vọng tăng trưởng kinh tế và điểm số PCI:
Kết quả điều tra cho thấy doanh nghiệp trong nước tỏ ra kém lạc quan hơn về triển vọng kinh doanh, cụ thể chỉ có 33% doanh nghiệp cho biết sẽ mở rộng quy mô kinh doanh trong năm 2013 và 2014 (mức thấp nhất kể từ khi VCCI tiến hành điều tra). Thông thường mối quan hệ giữa số điểm PCI và tâm lý về triển vọng tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp là cùng chiều.
b) Mối tương quan giữa cảm nhận của doanh nghiệp và điểm số PCI:
Điểm số PCI đã có sự sụt giảm mạnh so với năm 2011, từ 59,115 điểm xuống còn 56,2 điểm, số điểm thấp nhất kể từ năm 2009 (là năm quy chuẩn lại các tiêu chí đánh giá). Không có địa phương nào đạt ngưỡng 65 điểm dành cho tỉnh có chất lượng điều hành xuất sắc và đây là lần đầu tiên xảy ra kể từ khi công bố PCI. Nguyên nhân chính khiến kết quả PCI 2012 giảm mạnh nằm ở các chỉ tiêu do nhận định, đánh giá của doanh nghiệp hơn là các chỉ tiêu về số liệu thống kê (chẳng hạn như: tỷ lệ đất có quyền sử dụng đất, số lượng cuộc thanh, kiểm tra).
c) Xu hướng hội tụ về chất lượng điều hành trên toàn quốc:
Việc tăng điểm của các tỉnh có thứ hạng thấp trên bảng xếp hạng và giảm điểm ở các tỉnh đứng đầu đã tạo ra hiện tượng thu hẹp khoảng cách điểm số. Qua phân tích của VCCI cho thấy các tỉnh trước đây xếp hạng thấp đã áp dụng thực tiễn, kinh nghiệm tốt của các tỉnh dẫn đầu để cải thiện được vị trí. Đặc biệt là trong các lĩnh vực dễ thực hiện sau: Rút ngắn thời gian chờ cấp giấy phép kinh doanh và cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
Các tỉnh trước đây có xếp hạng cao nay lại đang lúng túng trong việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng điều hành ở các lĩnh vực khó cải cách như chất lượng lao động, chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp,... sau khi đã tiến hành các biện cải cách dễ hơn như đã nêu trên. Điều này phản ánh đúng bối cảnh của một số địa phương như Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Bình Dương.
d) Mối liên hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cảm nhận về chất lượng điều hành của hệ thống chính trị:
Quan sát của VCCI cho thấy doanh nghiệp sẽ có đánh giá tích cực chất lượng điều hành của địa phương nếu họ đang làm ăn tốt và ngược lại.
Những phân tích trên cho thấy rằng, trong điều tra PCI, cảm nhận về chất lượng điều hành và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có mối tương quan chặt chẽ. Khi chất lượng điều hành kinh tế giảm sút đã tác động đến hiệu quả kinh doanh, làm tăng chi phí giao dịch, khiến việc mở rộng kinh doanh rủi ro hơn và cuối cùng là gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Mặt khác, khi tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp trở nên hoài nghi hơn về quyết định chính sách, thái độ của địa phương và tỏ ra ít kiên nhẫn, tiêu cực hơn với các trở ngại gặp phải. Trong bối cảnh suy giảm kinh tế chung của thế giới và cả nước, Vĩnh Phúc là một trong các địa phương chịu ảnh hưởng lớn nhất, do đó kỳ vọng của các doanh nghiệp về công tác điều hành của các cấp, các ngành trong tỉnh là rất lớn và khắt khe hơn. Cho nên khi mà những mong muốn chưa đáp ứng được theo kỳ vọng, doanh nghiệp sẽ có những đánh giá tiêu cực hơn.
Chỉ số chi phí gia nhập thị trường của tỉnh đã liên tục tăng trong ba năm gần đây, từ thứ 32/63 với 6,6 điểm năm 2010 lên thứ 21/63 với 9,05 điểm năm 2012. Mức tăng lên nhờ tăng điểm các chỉ tiêu về “thời gian để hoàn tất các thủ tục đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy phép kinh doanh để bắt đầu hoạt động” trong vòng 01 tháng hoặc 03 tháng giảm (tăng 14 bậc, xếp thứ 6/63).
Theo khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh, có 64,4% ý kiến trả lời đánh giá tốt thái độ làm việc của các cơ quan có liên quan đến công tác cấp giấy đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh; 62% ý kiến trả lời đánh giá hồ sơ cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được giải quyết trong vòng từ 01 - 02 tuần.
Như vậy, có thể nói rằng thời gian thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, khắc dấu, cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh đã duy trì được tính ổn định và có những cải thiện theo hướng tích cực thông qua việc phối hợp tốt hơn giữa các cơ quan có liên quan. Tuy nhiên, mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chỉ số này vẫn chưa thực sự cao, các cơ quan đầu mối như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Cục thuế tỉnh tiếp tục phải có những cải cách mạnh mẽ và triệt để hơn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp, công dân.
2. Giảm chi phí không chính thức:
Chỉ số chi phí không chính thức đã liên tục tăng trong ba năm gần đây, từ 5,84 điểm, xếp thứ 58/63 năm 2010 lên 7,22 điểm, xếp thứ 13/63 năm 2012. Mức tăng lên chủ yếu nhờ các chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp cho rằng phải trả chi phí không chính thức giảm. Điều này phần nào đã thể hiện tình trạng “phiền hà, nhũng nhiễu” của cán bộ công chức đã giảm bằng các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, mạnh mẽ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong những năm qua và đây cũng là một trong những đánh giá chung về PCI 2012 trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho thấy tỷ lệ số ý kiến trả lời đánh giá tốt về thái độ làm việc của các cơ quan trong tỉnh vẫn còn thấp (không cơ quan nào vượt quá 50%), đòi hỏi tỉnh phải có những giải pháp đột phá về công tác cán bộ và trách nhiệm của người đứng đầu.
Mặc dù chỉ số này có tăng 04 bậc và 0,37 điểm so với năm 2011 nhưng vẫn xếp hạng rất thấp (53/63) và chuyển biến chậm. Một số hạn chế như sau:
a) Tỷ lệ diện tích đất trong tỉnh có GCNQSDĐ thấp (từ 76,29% với vị trí 40 năm 2011 xuống 69,58% với vị trí 47 năm 2012):
Đây là một chỉ số cứng theo số liệu thống kê mà cơ quan khảo sát thu thập được khi khảo sát PCI. Thực tế, theo tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường, tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 60%. Số liệu trên khẳng định tỷ lệ đất được cấp GCN trên địa bàn tỉnh còn thấp, do trên địa bàn tỉnh còn trên 30.000 ha đất lâm nghiệp của các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân sử dụng và khoảng 900 ha đất của các tổ chức an ninh, quốc phòng cần được cấp GCN, chủ yếu thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
Nguyên nhân chủ yếu do: chưa nhận thức đúng trách nhiệm, chưa thật sự tập trung chỉ đạo, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; chưa triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ các giải pháp theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ; việc đầu tư kinh phí đo đạc, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các địa phương vẫn còn hạn chế; một số quy định của pháp luật liên quan đến cấp giấy chứng nhận chưa phù hợp thực tế, chưa khuyến khích người sử dụng đất đăng ký đất đai theo quy định; việc quản lý hồ sơ của các tổ chức, cá nhân rất yếu kém, thiếu nhiều tài liệu pháp lý quan trọng như bản đồ, sơ đồ, bản vẽ giao đất; việc sử dụng đất của các hộ có nhiều biến động, đặc biệt là vấn đề chuyển nhượng, sang tay, xâm canh đã làm thay đổi lớn hiện trạng sử dụng đất dẫn đến việc cấp GCN gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
b) Khung giá đất của tỉnh chưa phù hợp với giá thị trường:
Theo kết quả khảo sát PCI, số lượng doanh nghiệp đánh giá khung giá đất của tỉnh phù hợp với giá trị trường ngày càng thấp (từ 80,7% với vị trí thứ 06 năm 2010 xuống 61,29% với trí thứ 45 năm 2011 và 60,58% với vị trí 53 năm 2012). Kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho thấy có đến 79,2% ý kiến trả lời đánh giá thuê đất và thuê mặt bằng trong tỉnh cao. Một số chỉ tiêu so sánh, minh họa như sau:
- Giá thuê lại đất trong các KCN: Hà Nội (120 - 300 USD/m2/đời dự án); Bắc Ninh (43 - 73 USD/m2/đời dự án); Hưng Yên (55 - 80 USD/m2/đời dự án); Hà Nam (40 - 65 USD/m2/đời dự án); Vĩnh Phúc (55 - 100 USD/m2/đời dự án).
- Khung giá đất: Từ năm 2019 - 2012, giá đất tăng cao, hàng năm từ 20-30%, làm cho giá đất sau 4 năm đã tăng từ 80-100%, nhất là tại một số khu vực có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố, có đầu tư nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng (ví dụ tại khu vực Đường Nguyễn Tất Thành tăng trên 300%), trong khi đó giá thị trường lại có xu hướng giảm.
Nguyên nhân dẫn đến việc tăng giá đất: tăng hệ số tính giá thuê đất đã tăng từ 0,5 lên 1,5 (theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP), dẫn đến khung giá đất tăng cao. Việc xác định giá thuê đất tại một số khu vực còn chưa thực sự phù hợp, chưa phản ánh đúng giá thị trường. Cơ chế chính sách của Nhà nước trong việc xác định giá thuê đất có hạ tầng tại các KCN còn bất cập, không có sự điều tiết của các cơ quan quản lý nhà nước; tiến độ GPMB các khu công nghiệp còn chậm dẫn đến chi phí đầu tư hạ tầng KCN tăng cao; nhà đầu tư hạ tầng tự ý nâng cao giá để phục vụ các mục tiêu, lợi ích kinh doanh của riêng mình mà chưa quan tâm đến lợi ích chung của tỉnh.
Chỉ số này có tăng 02 bậc so với năm 2011 nhưng lại giảm về điểm số và vẫn xếp hạng thấp (44/63). Một số hạn chế như sau:
a) Doanh nghiệp giảm niềm tin về khả năng bảo vệ của pháp luật:
Chỉ có 48,94% doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật (bản quyền hoặc thực thi hợp đồng), xếp thứ 55/63 và giảm 35 bậc so với năm 2011 (trung bình của cả nước là 63,75 %).
b) Doanh nghiệp ít tin tưởng hơn vào các cơ chế tố cáo tham nhũng của cán bộ:
Chỉ có 17,73% doanh nghiệp cho rằng, hệ thống tư pháp luôn luôn hoặc thường xuyên cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của các công chức, xếp thứ 56/63 và giảm 10 bậc so với năm 2011 (trung bình của cả nước là 23,72 %).
Những số liệu trên phản ánh cơ chế tố cáo tham nhũng ở các cơ quan trong tỉnh chưa đủ tính hiệu quả; tính thực thi pháp luật, chất lượng giải quyết công việc của hệ thống tư pháp còn hạn chế nhất định. Quan sát thực tế tại một số sở, ngành cũng cho thấy có nhiều cơ quan không bố trí các hòm thư góp ý để công dân, doanh nghiệp có điều kiện khiếu nại, tố cáo các hành vi tiêu cực.
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
Chỉ số này xếp thứ 59/63, giảm 48 bậc và 1,98 điểm so với năm 2011. Một số hạn chế như sau:
a) Tính minh bạch của các tài liệu quy hoạch, kế hoạch (đạt 4,8 điểm, giảm 47 bậc, xếp thứ 58/63) và Độ mở và tính hữu ích của các trang web trên địa bàn tỉnh (đạt 11 điểm, giảm 44 bậc, xếp thứ 59/63) được đánh giá thấp:
Doanh nghiệp đánh giá việc tiếp cận các loại tài liệu quy hoạch, kế hoạch của tỉnh là tương đối khó khăn (đạt 2.12 điểm, xếp thứ 58/63, bình quân cả nước là 2,39 điểm). Đây là đánh giá hoàn toàn phù hợp với khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh khi mà tỷ lệ số ý kiến trả lời cho rằng dễ dàng tiếp cận được các tài liệu trên như sau: ngân sách (26,2%), các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (29,1%), các văn bản pháp quy của Trung ương (34,3%), hướng dẫn của các Bộ ngành (39,6%), kế hoạch về các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở hạ tầng mới (13,2%), dự án đầu tư của Trung ương (15,5%), các bản đồ và các quy hoạch sử dụng đất (11,3%), biểu mẫu thủ tục hành chính (29,4%), chính sách ưu đãi đầu tư (12,5%).
Trong bối cảnh CNTT ngày càng phát triển và được ưu tiên sử dụng thì việc đăng tải các tài liệu trên trên các công thông tin điện tử là rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tự tra cứu, tránh phải đi lại xin tài liệu ở các cơ quan nhà nước (thể hiện tính hữu ích của các trang Web). Nhưng thực tế, đây lại là vấn đề mà tỉnh còn có nhiều hạn chế qua một số phân tích sau đây:
- Số lượng sở ngành có trang thông tin điện tử còn hạn chế (chỉ có 14/39 sở, ban, ngành và 02/09 địa phương trong tỉnh có trang Web), tiêu biểu như một số ngành có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chỉ số PCI như: Văn phòng UBND tỉnh, Tài chính, Xây dựng, Lao động, Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Tư pháp hiện vẫn chưa có trang thông tin điện tử của mình.
- Nội dung thông tin về hệ thống các tài liệu nêu trên còn chưa nhiều và chưa đầy đủ, thông tin còn lạc hậu, thậm chí có ngành vẫn còn đăng tải các văn bản pháp quy đã hết hiệu lực từ năm 2009, được thay thế và sửa đổi 02 lần. Hầu hết trang Web mới đăng tải danh mục tài liệu của thủ tục hành chính mà chưa kèm theo biểu mẫu, hướng dẫn cách ghi và lưu ý những sai sót mà doanh nghiệp thường gặp phải (trong khi các địa phương được đánh giá cao lại thực hiện tốt việc này). Thực tế, trong tác nghiệp chuyên môn, đội ngũ cán bộ các sở, ngành vẫn phải thường xuyên đến các cơ quan có liên quan để được cung cấp tài liệu mà không có nhiều cơ hội lấy được từ các nguồn tìm kiếm khác. Kết quả khảo sát PCI cũng cho thấy còn có 59,4% doanh nghiệp cho rằng cần phải có mối quan hệ để có được các tài liệu của tỉnh.
- Theo thống kê sơ bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, bình quân số lượng truy cập vào một số cổng thông tin điện tử của tỉnh như sau: Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc của Sở Kế hoạch và Đầu tư và website của Sở Tài nguyên và Môi trường bình quân số lượng người truy cập 680-860 lượt/ngày, website của Ban Quản lý các KCN bình quân 126-150 lượt người truy cập/ngày. Trong khi Website của các sở, ngành đó tại Lào Cai, TP.HCM, Bắc Ninh ngay cả vào tối thứ 7, chủ nhật có những lúc cùng thời điểm số lượng người truy cập đồng thời đã là trên 1000 người. Thống kê từ kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho thấy có đến 73,8% số ý kiến trả lời cho rằng thỉnh thoảng mới lấy được thông tin từ các trang Web của các sở, ngành và đánh giá tiêu cực nhất lại thuộc về khối doanh nghiệp cần nhiều thông tin như nhóm kinh doanh đa ngành (91,7%) và nhóm dịch vụ thương mại (78,4%). Điều này chứng tỏ tính hữu ích của các trang Web tỉnh Vĩnh Phúc chưa cao, chưa hấp dẫn để thu hút được sự quan tâm, số điểm đánh giá cho các trang Web của tỉnh chỉ đạt 11 điểm, trong khi bình quân cả nước là 14 điểm. Đa số các cơ quan, đơn vị chưa chủ động đề xuất phát triển các dịch vụ công mức độ 3 và 4 tích hợp trên trang thông tin điện tử.
Nguyên nhân chính của hạn chế trên được xác định do: công tác minh bạch thông tin chưa nhận được sự quan tâm chỉ đạo của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị (phản ánh của Sở Thông tin và Truyền thông cho thấy còn có một số cơ quan có thái độ thiếu tích cực hợp tác trong việc công khai tài liệu); chưa có sự đôn đốc, giám sát quyết liệt của cơ quan quản lý ngành; hệ thống các công cụ đăng tải, đặc biệt là các trang thông tin điện tử còn nhiều hạn chế về chất lượng và số lượng, tỉnh mới quan tâm đầu tư hạ tầng CNTT cho phần cứng mà chưa tập trung đầu tư hạ tầng mềm.
b) Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý như Quyết định, Nghị định,... (giảm 40 bậc, xếp thứ 59/63) được đánh giá thấp:
Số điểm mà doanh nghiệp đánh giá về chỉ tiêu trên rất thấp (2,52 điểm, xếp thứ 58/63, bình quân cả nước là 2,84 điểm), phản ánh việc công khai các văn bản quy định pháp luật của Trung ương, chất lượng và tính minh bạch đối với các quy định của tỉnh còn nhiều điểm chưa cụ thể hoặc chung chung chưa giải quyết được những vấn đề vướng mắc. Chỉ tiêu này hoàn toàn tương thích với những đánh giá về mặt vận dụng các quy định pháp luật của tỉnh để xử lý công việc tại chỉ số Tính năng động và tiên phong.
Nguyên nhân chủ yếu do chất lượng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế. Cơ quan soạn thảo chưa khảo sát, đánh giá kỹ thực trạng quan hệ xã hội cần điều chỉnh và tác động của văn bản, việc lấy ý kiến và tham gia ý kiến của cơ quan soạn thảo còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo tính minh bạch và công khai. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cũng như rà soát văn bản QPPL còn chưa tốt, chưa kịp thời phát hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp hoặc thiếu tính khả thi.
c) Vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh được đánh giá thấp:
Chỉ có 29,17% số lượng doanh nghiệp được hỏi đồng ý với quan điểm các hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh giảm 36 bậc, xếp thứ 38/63 (trung bình của cả nước là 31,82%). Điều này một phần nào đó phản ánh tỉnh chưa có sự coi trọng vai trò của các hiệp hội trong việc trong tư vấn và phản biện các chính sách như kỳ vọng của doanh nghiệp.
Nguyên nhân của hạn chế được xác định do: thái độ của các cơ quan, đơn vị về vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp chưa được coi trọng đúng mức. Mô hình tổ chức, cơ sở vật chất của các hiệp hội còn tản mạn, chưa tập trung, hầu hết các hiệp hội không có bộ máy tổ chức chuyên trách dẫn đến việc hoạt động gặp nhiều khó khăn, chưa chuyên nghiệp; việc tham gia, phản biện còn chưa tích cực, thiếu tập trung và hiệu quả thấp, chưa đáp ứng tốt vai trò là tổ chức đại diện hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp (trên địa bàn hiện có 05 hiệp hội doanh nghiệp nhưng chỉ có Hội doanh nghiệp có bộ máy chuyên trách, có lãnh đạo trực hàng ngày).
d) Thương lượng với cán bộ thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn còn cao:
Có đến 36,17% đánh giá việc thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xếp hạng 41/63 (trung bình của cả nước là 39,36%). Đây là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp và có nhiều điều kiện để phát sinh tiêu cực, cần phải có thời gian và các biện pháp đủ mạnh để từng bước hạn chế.
4. Tính năng động và tiên phong (theo ý nghĩa của chỉ số PCI bao gồm tính tiên phong, năng động của lãnh đạo và cán bộ, công chức của tất cả các cấp, các ngành):
a) Chỉ tiêu này xếp thứ 58/63, giảm 49 bậc. Điều đáng nói là chỉ tiêu này liên tục sụt giảm mạnh trong 3 năm qua và ở tất cả các chỉ tiêu thành phần, cụ thể:
- Cán bộ trong tỉnh nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp thấp:
Chỉ có 43,14% doanh nghiệp đánh giá cán bộ trong tỉnh nắm vững các chính sách, quy định hiện hành của pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, xếp thứ 60/63, giảm 53 bậc (trung bình cả nước là 65,57%). Trong đó, phân theo lĩnh vực như sau: xây dựng: 32%; dịch vụ, thương mại: 46%; công nghiệp - chế tạo: 71%.
- Tính sáng tạo và sáng suốt của hệ thống các cấp, các ngành trong tỉnh trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp tư nhân ngày càng thấp:
Chỉ có 33,68% doanh nghiệp trả lời đánh giá các cấp, các ngành trong tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp, xếp thứ 59/63, giảm 46 bậc (trung bình cả nước là 47,66%). Trong đó, phân theo lĩnh vực như sau: xây dựng: 32%; dịch vụ, thương mại: 36%; công nghiệp - chế tạo: 50%.
- Hệ thống chính trị, chính quyền trong tỉnh ít quan tâm đến phát triển khu vực tư nhân:
Chỉ có 41,41% doanh nghiệp trả lời hệ thống chính trị, chính quyền trong tỉnh quan tâm phát triển khu vực tư nhân, xếp thứ 40/63, giảm 21 bậc (trung bình cả nước là 44,44%). Trong đó, phân theo lĩnh vực như sau: nông nghiệp: 25%; xây dựng: 40%; công nghiệp - chế tạo: 43%; dịch vụ, thương mại: 45%.
b) Những số liệu trên không thiên phản ánh về trình độ, năng lực chuyên môn mà chủ yếu phản ánh thái độ, khả năng của đội ngũ cán bộ trong việc triển khai, vận dụng các quy định của pháp luật cũng như sự quan tâm dành cho doanh nghiệp. Qua kết quả khảo sát và thực tế cho thấy một số nguyên nhân dẫn đến đánh giá thấp đó là:
- Lãnh đạo UBND tỉnh được đánh giá linh hoạt, năng động sáng tạo trong việc tạo môi trường kinh doanh nhưng việc thực thi chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh ở các sở, ban, ngành và cấp huyện, xã có vấn đề. Cụ thể, khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho thấy tỷ lệ ý kiến đánh giá tốt với Lãnh đạo UBND tỉnh là hơn 60%, đánh giá có vấn đề với các sở, ban, ngành, cấp huyện là 57,1%.
- Chính quyền huyện và xã chưa có thái độ tích cực đối với những khó khăn của doanh nghiệp, đặc biệt là ở cấp huyện, thể hiện ở kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp như sau: chỉ có 27,2% ý kiến đánh giá cấp huyện là có thái độ tích cực, cấp xã là 23,4%. Tuy nhiên cấp xã được đánh giá là “có tiêu cực” nhiều hơn cấp huyện (16,8% so với 10,1%). Đa số ý kiến của doanh nghiệp đều nhận xét lãnh đạo cấp huyện, cấp xã ít quan tâm đến doanh nghiệp, không nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn, không xây dựng các chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 38-KH/TU của Tỉnh ủy.
- Thái độ trong quan hệ công tác của các sở ngành đối với doanh nghiệp vẫn còn những phản ảnh về biểu hiện gây cản trở và tiêu cực. Kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh như sau:
(1) Có thái độ bình thường: Kế hoạch và Đầu tư (42,9%), Lao động, Thương binh và xã hội (40,2%), PC&CC (38,3%), Tài nguyên và Môi trường (34,5%), Tài chính (34,1%), Khoa học và Công nghệ: 33%, Xây dựng (31%), Công thương (30,3%), Cục thuế tỉnh (29,7%), Kho bạc nhà nước (28,9%), Giao thông Vận tải (27,6%), Ban Quản lý các KCN (24,8%), Văn phòng UBND tỉnh (23,8%), Văn phòng HĐND tỉnh (23,8%).
(2) Có thái độ gây khó khăn: Kho bạc Nhà nước (17,2%), Xây dựng (13,8%), Cục thuế tỉnh (12,8%), Ban Quản lý các KCN (11,9%), Tài nguyên và Môi trường (11,5%), Lao động, Thương binh và Xã hội (11,5%), PC&CC (9,6%), Tài chính (9,2%), Giao thông Vận tải (8,0%), Văn phòng UBND tỉnh (6,9%), Công thương (6,9%), Văn phòng HĐND tỉnh (3%), Khoa học và Công nghệ (2,3%), Kế hoạch và Đầu tư (1,1%).
(3) Có tiêu cực: Cục thuế tỉnh (15,8%), Kho bạc Nhà nước (8,4%), Ban Quản lý các KCN (6,9%), Tài nguyên và Môi trường (6,9%), Tài chính (6,1%), Xây dựng (5,4%), PC&CC (5%), Giao thông Vận tải (3,4%), Lao động, Thương binh và Xã hội (3,1%), Văn phòng UBND tỉnh (3%), Văn phòng HĐND tỉnh (2%), Công thương (1,9%), Khoa học và Công nghệ (1,5%), Kế hoạch và Đầu tư (0,4%).
- Khi Trung ương có những quy định mới hoặc có những quy định chưa rõ ràng thì tỉnh hầu như ít có hướng dẫn áp dụng cụ thể mà chủ yếu áp dụng hình thức giải quyết theo trường hợp cụ thể (khó đảm bảo tính thống nhất cho doanh nghiệp); nhiều cơ quan chuyên môn có tâm lý chờ Trung ương ban hành hướng dẫn thay vì nhanh chóng xin ý kiến để giải quyết công việc hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định, hướng dẫn áp dụng chung trên địa bàn.
- Có nhiều biểu hiện CBCC còn thiếu tính quyết đoán khi xử lý công việc (thể hiện sự thiếu quan tâm đến doanh nghiệp hoặc sợ trách nhiệm). Chất lượng đội ngũ CBCC còn hạn chế, thiếu tích cực trong việc tu dưỡng, trau dồi nghiệp vụ chuyên môn.
c) Sự suy giảm mạnh về chỉ tiêu này cho thấy rằng hệ thống các cơ quan, tổ chức chính trị trong tỉnh chưa có sự thống nhất, đồng bộ từ cấp tỉnh xuống cấp cơ sở, từ lãnh đạo xuống cán bộ trong việc sát sao và vào cuộc thực sự để nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp hoặc các biện pháp tháo gỡ chưa đủ mạnh, đặc biệt là đối với nhóm doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng. Có doanh nghiệp phản ánh ở nhiều địa phương cấp ủy, HĐND phải họp để thông qua chủ trương đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, dẫn đến thời gian chờ đợi lâu, kéo dài; cá biệt có huyện mãi đến tháng 4 mới giao được kế hoạch vốn XDCB. Có doanh nghiệp phản ánh trong năm phải tiếp đến 15 đoàn thanh, kiểm tra nhưng không có một đoàn công tác nào của các cấp, các ngành đến nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và động viên doanh nghiệp.
5. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước:
Chỉ tiêu này xếp thứ 23/63, giảm 6 bậc và 1,05 điểm so với năm 2011, tăng giảm không đều trong 3 năm qua. Một số hạn chế như sau:
a) Doanh nghiệp cho rằng họ mất hơn 10% quỹ thời gian trong năm tiếp xúc với cán bộ nhà nước để thực hiện các quy định có xu hướng ngày càng nhiều hơn:
- Có 15,65% doanh nghiệp cho rằng họ phải dành hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, xếp thứ 42/63 (trung bình cả nước là 13,85%). Số lượng doanh nghiệp có quan điểm như trên tăng dần qua từng năm trong 3 năm gần đây (năm 2010: 12,9%, năm 2011: 14,1%). Khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cũng cho kết quả tương tự: 17,1% với mức thời gian hơn 10%, 30,2% với mức thời gian từ 5-10%.
- Theo phiếu khảo sát thì chỉ tiêu này chủ yếu phản ánh thời gian để doanh nghiệp tiếp xúc với cán bộ nhà nước nhằm hiểu rõ và thực hiện các quy định pháp luật. Điều này chứng tỏ nguyên nhân của hạn chế có một phần trách nhiệm của các cơ quan trong tỉnh chưa có sự hướng dẫn, xây dựng và công khai các hồ sơ mẫu chi tiết, dễ hiểu của các thủ tục hành chính để doanh nghiệp không mất nhiều thời gian hiểu và thực hiện theo quy định (đánh giá này là tương thích với sự suy giảm ở chỉ tiêu tính minh bạch). Minh họa cho nhận định này như sau: Hồ sơ đăng ký kinh doanh là loại hồ sơ có khả năng sử dụng các biểu mẫu rất cao nhưng vẫn có đến hơn 60% số ý kiến trả lời của doanh nghiệp cho rằng phải mất hơn 2 tuần để hoàn thành việc cấp giấy đăng ký doanh nghiệp (tính từ các khâu nộp hồ sơ, thẩm định, chỉnh sửa và hoàn thiện) theo khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh.
b) Doanh nghiệp cho rằng cán bộ làm việc hiệu quả hơn sau khi thực hiện cải cách hành chính công khá thấp:
Chỉ có 31,21% doanh nghiệp cho rằng cán bộ làm việc hiệu quả hơn sau khi thực hiện CCHC, xếp thứ 38/63, giảm 9 bậc so với năm 2011 (trung bình cả nước là 32,61%). Đáng lo ngại là số lượng doanh nghiệp có quan điểm như vậy ngày càng giảm (năm 2010: 44,78%; năm 2011: 41,38%).
Đánh giá trên dẫn đến suy luận những nỗ lực CCHC của tỉnh chưa tạo ra được sự chuyển biến thực chất vào hành động thực tế của cán bộ công chức tỉnh. Kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cũng phản ánh đúng thực trạng trên với tỷ lệ bình quân trên 70% số ý kiến trả lời đánh giá các cơ quan quản lý nhà nước không có sự chuyển biến (theo hướng tích cực) trong quan hệ công tác với doanh nghiệp trong 02 năm gần đây.
c) Doanh nghiệp cho rằng các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục không giảm sau khi thực hiện cải cách hành chính công:
Chỉ có 10,64% doanh nghiệp cho rằng các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục giảm sau khi thực hiện CCHC, xếp thứ 50/63, giảm 14 so với năm 2011 (trung bình cả nước là 15,49%). Tỷ lệ này ở các năm 2010 và 2011 lần lượt là 21,64% và 21,55%. Thực tế theo phản ánh của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, có một số cơ quan khi tham gia ý kiến các dự án đầu tư có hiện tượng thu lệ phí tham gia thẩm định nhưng không hề có biên lai thu lệ phí, trong khi đó trách nhiệm này thuộc về cơ quan đầu mối thẩm định.
Nguyên nhân chủ yếu do việc công khai các khoản phí, lệ phí chưa được thực hiện thực sự tốt để doanh nghiệp biết, còn có tình trạng thu phí, lệ phí ngoài quy định.
d) Doanh nghiệp phản ánh số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước khá nhiều:
Theo kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh có đến 52% số ý kiến trả lời phản ánh doanh nghiệp bị thanh, kiểm tra từ 4 lần trở lên/năm, thậm chí có một số doanh nghiệp phản ánh đến hơn 12 lần/năm. Các cơ quan được doanh nghiệp đánh giá thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra nhất gồm: An toàn PCCC, Thuế, Công an kinh tế, Xây dựng, Quản lý thị trường, Lao động, Thương binh và Xã hội. Ngoài ra, qua phản ánh của nhiều doanh nghiệp còn có hiện tượng cán bộ đến làm việc với tư cách kiểm tra hoặc nắm bắt thông tin nhưng không có kế hoạch thông báo trước hoặc sau kiểm tra không có kết luận gửi doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế này do việc phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra của các ngành còn chồng chéo, chưa có sự kết hợp thành hướng thành lập các đoàn liên ngành; vai trò điều phối, giám sát của cơ quan đầu mối chưa được thực hiện tốt; một số lĩnh vực thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh và thường xuyên hơn do tính chất vi phạm ngày càng nhiều hơn của doanh nghiệp; còn có những biểu hiện kết quả thanh tra, kiểm tra chưa mang tính chất phát hiện những khiếm khuyết để nhắc nhở doanh nghiệp thực hiện tốt hơn mà nặng về xử lý phạt vi phạm.
Chỉ tiêu này xếp thứ 44/63, giảm 04 bậc (dù tăng 0,47 điểm) so với năm 2011. Một số hạn chế như sau:
a) Doanh nghiệp vẫn đánh giá thấp chất lượng dịch vụ dạy nghề do các khu vực công tại tỉnh cung cấp:
Kết quả khảo sát PCI cho thấy chỉ có 40,63% doanh nghiệp đánh giá tốt dịch vụ dạy nghề do các cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp là tốt trở lên, xếp thứ 33/63, giảm 25 bậc so với năm 2011 (trung bình của cả nước là 41,73%). Kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho thấy có đến 62,6% số ý kiến trả lời đánh giá chất lượng lao động chỉ đáp ứng một phần yêu cầu, còn lại 22,5% cho rằng không đáp ứng và phải đào lại. Phản ánh tiêu cực nhất đến từ khối doanh nghiệp đa ngành, doanh nghiệp sản xuất - chế tạo và doanh nghiệp dịch vụ thương mại.
b) Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm thấp, nhất là dịch vụ do khu vực tư nhân cung cấp:
Kết quả khảo sát PCI cho thấy chỉ có 30,77% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm, xếp thứ 36/63, giảm 32 bậc so với năm 2011 (trung bình của cả nước là 33,33%). Đồng thời chỉ có 11,59% doanh nghiệp có ý định sẽ sử dụng lại các dịch vụ giới thiệu việc làm do tư nhân cung cấp, xếp thứ 53/63, giảm 06 bậc so với năm 2011. Kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp cho thấy có đến 78,5% ý kiến trả lời phản ánh doanh nghiệp phải tự tuyển chọn lao động, chỉ có 13,2% lựa chọn qua các trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh và 8,3% từ các cơ sở khác.
c) Doanh nghiệp đánh giá chi phí tuyển dụng và chi phí đào tạo lao động/tổng chi phí doanh ngày càng lớn:
Chi phí dành tuyển dụng lao động/tổng chi phí kinh doanh ngày càng tăng từ 1% năm 2011 lên đến 3,84% năm 2012 (trung bình của cả nước là 3,82%). Chi phí cho công tác đào tạo lao động cũng ở tình trạng tương tự từ 1% năm 2011 lên 4,29% năm 2012 (trung bình của cả nước là 3,94%).
Các kết quả đánh giá nêu trên tựu chung lại cho thấy chất lượng công tác đào tạo và giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh còn chưa tốt, tình trạng công nhân nhảy việc khá nhiều, dẫn đến việc tuyển dụng và đào tạo lại lao động của doanh nghiệp ngày càng khó khăn và tốn kém hơn. Yêu cầu về chất lượng của doanh nghiệp ngày càng cao hơn, trong khi nguồn lực chất lượng cao không nhiều, mức lương yêu cầu của lao động ngày càng tăng và mất nhiều chi phí trung gian để tuyển dụng lao động.
7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này xếp thứ 33/63, giảm 06 bậc so với năm 2011 (dù tăng 0,36 điểm). Một số hạn chế như sau:
a) Nhu cầu tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ tại tỉnh của doanh nghiệp giảm:
Kết quả khảo sát PCI cho thấy: Chỉ có 33% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (xếp thứ 43/63, giảm 33 bậc), giảm nhiều so với 63,1% năm 2011, bình quân cả nước là 38,68%. Chỉ có 32,67% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (xếp thứ 30/63, giảm 25 bậc), giảm nhiều so với 61,54% năm 2011, bình quân cả nước là 31,67%. Có 28,57% doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (xếp thứ 33/63, giảm 18 bậc), giảm mạnh so với 52,63% năm 2011, thấp hơn bình quân cả nước là 29,55%. Chỉ có 35,64% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (xếp thứ 38/63, giảm 14 bậc), giảm nhiều so với 52,13% năm 2011, bình quân cả nước là 22,83%.
b) Doanh nghiệp ít tin tưởng vào chất lượng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được cung cấp bởi khu vực tư nhân trên địa bàn tỉnh:
Chỉ có 5,84% doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (xếp thứ 56/63, giảm 34 bậc) so với 28,75% năm 2011, thấp hơn so với bình quân cả nước là 9,9%. Có 6,38% doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại (xếp thứ 54/63, giảm 18 bậc) so với 34,12% năm 2011, thấp hơn bình quân cả nước là 10%. Ngoài ra, hầu hết các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác cũng có sự suy giảm.
Những hạn chế trên được xác định như sau: tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, cảm nhận về môi trường kinh doanh, triển vọng phát triển kinh tế của tỉnh, của cả nước trong năm 2013 còn có nhiều bi quan và đặc thù về cơ cấu loại hình doanh nghiệp của tỉnh (số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nhiều) nên những nhu cầu dịch vụ nêu trên không lớn như các năm trước. Mặt khác, cũng phải thừa nhận rằng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cung cấp các dịch vụ trên cũng còn rất hạn chế cả số lượng và chất lượng, trong khi lại phải chịu sự cạnh tranh mạnh từ phía các doanh nghiệp ở Hà Nội vốn có nhiều ưu thế hơn (qua số liệu cho thấy đây cũng là tình trạng chung của các địa phương xung quanh Hà Nội như Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Nguyên, Hà Nam). Hệ thống các chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhất là các dịch vụ tư vấn pháp lý, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, dịch vận tải – logitics, dịch vụ liên quan đến khoa học công nghệ,... chưa đầy đủ, đồng bộ và đủ hấp dẫn. Việc triển khai các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của các trung tâm có chức năng trên địa bàn tỉnh còn thiếu tính thống nhất, thiếu sự hợp tác, liên kết và hiệu quả còn thấp.
IV. NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1.1. Mức độ am hiểu pháp luật, các quy định của nhà nước của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn chế dẫn đến việc thực hiện các quy định hồ sơ do các cơ quan nhà nước hướng dẫn chưa thực sự chuyên nghiệp, trong khi đó cơ chế chính sách của Nhà nước liên tục thay đổi, một số quy định theo hướng ngày càng thắt chặt và nhiều quy trình, thủ tục hơn.
1.2. Nhận thức của doanh nghiệp được lấy thông tin về chỉ số PCI chưa phản ánh hết thực chất năng lực cạnh tranh của địa phương. Tính đại diện, ý thức trả lời của một số ít doanh nghiệp còn chưa thực sự khách quan.
1.3. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế dẫn đến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên dẫn đến tâm lý tiêu cực hơn khi trả lời các câu hỏi khảo sát PCI.
2.1. Nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp chưa đầy đủ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Trong nhiều năm liền, chỉ số PCI của tỉnh luôn được xếp hạng cao nên hệ thống chính trị, chính quyền trong tỉnh có biểu hiện chủ quan, bằng lòng với chính mình, thiếu những quyết tâm mạnh mẽ trong việc cải thiện, nâng cao, trong khi đó đòi hòi của doanh nghiệp, nhân dân về chất lượng điều hành của tỉnh ngày càng cao hơn trước đây.
2.2. Chưa xây dựng được một chương trình, kế hoạch và giải pháp hành động tổng thể, cũng như công tác kiểm tra, đánh giá việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh. Nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn coi nhẹ chỉ số cạnh tranh PCI, chưa xây dựng kế hoạch thực hiện liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2.3. Tính tiên phong, năng động của lãnh đạo các ngành, các cấp còn chưa cao, chưa đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Lãnh đạo một số sở, ban, ngành, đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo và điều hành, còn có những biểu hiện sợ trách nhiệm, thiếu quyết đoán, gây kéo dài thời gian khi xử lý công việc được giao. Chất lượng, tinh thần trách nhiệm, sự linh hoạt của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa cao, nhất là trong công thác tham mưu, đề xuất giải quyết những công việc phức tạp; còn có những tiêu cực trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp. Việc chấp hành kỷ cương quản lý nhà nước ở một số cơ quan, tổ chức còn chưa nghiêm túc. Đây được xác định là nguyên nhân trọng yếu, nguồn gốc của việc sụt giảm chỉ số PCI.
2.4. Công tác cải cách hành chính vẫn còn bất cập, nhất là việc xây dựng các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính chưa được thực hiện tốt. Chế độ báo cáo, giám sát thực hiện các nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn chế, không kịp thời.
2.5. Tỉnh mới tập trung vào công tác thu hút đầu tư, đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp mà chưa chú trọng vào việc hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư sau cấp phép. Các dịch vụ phát triển doanh nghiệp còn chậm phát triển. Chất lượng đào tạo lao động và giới thiệu việc làm chưa đáp ứng được yêu cầu ngày một cao của doanh nghiệp.
2.6. Việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, công khai các văn bản, các cơ chế, chính sách của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, chưa được quan tâm đúng mức và thiếu sự kiểm tra, đôn đốc thường xuyên. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh chưa đồng bộ, việc ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý công việc và triển khai ứng dụng các dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế.
2.7. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn và phức tạp; các cấp, các ngành chưa quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, đặc biệt ở cấp huyện; việc xác định giá đất còn có bất cập, giá đã được điều chỉnh giảm nhưng vẫn còn cao so với khả năng tài chính hiện tại của doanh nghiệp và giá thị trường bất động sản.
2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra của các ngành, các cấp chưa có sự tập trung, còn dàn trải dẫn đến có nhiều doanh nghiệp phải mất thời gian tiếp và làm việc, gây ra phản ứng không tốt của trong cộng đồng doanh nghiệp.
MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Những năm tới, tình hình thế giới và khu vực dự báo sẽ tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường. Tuy kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi nhưng tốc độ chậm và tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn. Những năm tới sẽ có nhiều khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, tiếp tục tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, đến môi trường đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Việc cải thiện, nâng cao chỉ số PCI có vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, là một quá trình lâu dài, cần có những hệ thống cơ chế, chính sách và chương trình hành động đồng bộ, hiệu quả; đồng thời phải kiên trì, quyết liệt thực hiện trong một thời gian dài, đòi hỏi có sự phối hợp toàn diện của các cấp, các ngành trong toàn tỉnh. Cần phải có chuyển biến từ nhận thức đến hành động và có sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị trong tỉnh, nhất là từ cấp lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh. Trên cơ sở đó, Đề án xác định một số mục tiêu, yêu cầu và giải pháp như sau:
1.1. Xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
1.2. Cải thiện hình ảnh của Vĩnh Phúc là một tỉnh năng động về cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư đối với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và những năm tiếp theo.
1.3. Xem xét đánh giá chất lượng quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, đánh giá công tác cải cách hành chính, chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng nền công vụ và đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh trong thời gian tới.
2.1. Từ năm 2013 - 2014: Phấn đấu cải thiện điểm các chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh, mỗi năm tăng ít nhất 15 - 20 bậc, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “tốt”.
2.2. Từ năm 2015: Xếp trong nhóm 10 cao nhất cả nước, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “rất tốt”.
1. Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ công chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số PCI; về trách nhiệm của các cấp, các ngành và cán bộ công chức trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng PCI của tỉnh.
2. Các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo quyết liệt bằng mọi giải pháp phải thực hiện có kết quả để cải thiện vị trí trên bảng xếp hạng PCI, thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp như: tính minh bạch và tiếp cận thông tin, tính năng động và tiên phong, tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất của doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các nhiệm vụ, giải pháp chung
1.1. Thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc về cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh để tập trung chỉ đạo, cơ cấu gồm: Chủ tịch UBND tỉnh là Trưởng ban chỉ đạo; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Phó Ban; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch một số hiệp hội doanh nghiệp là thành viên. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
1.2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức các cấp, các ngành về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành. Cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là ở cấp huyện và cấp xã cần quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa để doanh nghiệp phát triển; chấn chỉnh việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong quản lý nhà nước.
1.3. Các cấp, các ngành trong toàn tỉnh tổ chức họp, kiểm điểm lại công tác chỉ đạo, điều hành để xác định rõ những việc đã làm được, những việc còn hạn chế, yếu kém (cụ thể ở khâu nào, bộ phận nào, cán bộ nào trong cơ quan mình) và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, phòng, ban trực thuộc. Từ đó thực hiện các hình thức xử lý vi phạm hoặc điều động, luân chuyển các cán bộ phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm, hiệu quả làm việc thấp; đồng thời phát hiện những cá nhân có tâm, có tầm để bồi dưỡng, đào tạo và đề bạt. Báo cáo kết quả về UBND tỉnh trong tháng 8 năm 2013.
1.4. UBND tỉnh xây dựng Đề án tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Xác định đây là giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả, hiệu lực và kỷ cương quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức với các nội dung chính sau:
- Rà soát tổ chức, bộ máy các cơ quan trực thuộc của UBND tỉnh, các phòng ban, đơn vị trực thuộc của các sở, ban, ngành và địa phương để tổ chức lại theo hướng tinh giản, gọn nhẹ; tiếp tục giảm các đơn vị sự nghiệp theo hướng chuyển đổi thành các doanh nghiệp hoạt động công ích, tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
- Tổ chức, rà soát để điều chỉnh hoặc xây dựng mới các cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm và tuyển dụng CBCC từ cấp tỉnh xuống cấp xã; tăng cường phân cấp, phân quyền đi đôi với gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ.
1.5. Phát huy những kết quả đạt được trong việc đối thoại giữa Lãnh đạo UBND tỉnh và doanh nghiệp trong thời gian qua, thời gian tới cần tiếp tục tăng cường công tác đối thoại, thăm hỏi và động viên doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, từ đó xây dựng các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền nhằm giúp doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh, đầu tư thuận lợi nhất. Mở rộng thêm các hình thức và kênh đối thoại khác, phát huy hiệu quả hoạt động Cổng thông tin đối thoại chính quyền - doanh nghiệp.
1.6. Định kỳ một năm hai lần (giữa năm và cuối năm), tổ chức khảo sát, đánh giá phản hồi của doanh nghiệp đối với các cơ chế, chính sách của tỉnh, thái độ công tác của các sở, ban, ngành và địa phương, công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đơn vị nào có cá nhân bị phản ánh nhiều hoặc phát hiện có những biểu hiện tiêu cực, sách nhiễu, phiền hà, gây khó khăn cho doanh nghiệp nhằm tư lợi, làm ảnh hưởng đến hình ảnh của tỉnh thì không chỉ cán bộ đó phải chịu hình thức kỷ luật mà người đứng đầu cơ quan đó cũng sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới.
Giao Hội doanh nghiệp tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành xây dựng hệ thống các câu hỏi khảo sát, biểu mẫu, cách thức và quy trình thực hiện để doanh nghiệp nêu cao tinh thần trách nhiệm trước cộng đồng và có những phản hồi khách quan, thực chất, đúng người, đúng việc.
1.7. Hệ thống các cơ quan thông tin, tuyên truyền của tỉnh tập trung mở những tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên về những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để hệ thống chính trị, nhân dân có sự chia sẻ với lực lượng xung kích trong mặt trận phát triển kinh tế của tỉnh. Có những hình thức biểu dương và phê phán, nhắc nhở kịp thời các cơ quan, đơn vị, nhất là cá nhân của người đứng đầu trong việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
1.8. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính với trọng tâm là thực hiện tốt một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính. Cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhất là hệ thống biểu mẫu, quy trình hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính để đăng tải tại bộ phận một cửa, cổng thông tin điện tử của tỉnh và của cơ quan, đơn vị, hoàn thành việc xây dựng cổng thông tin điện tử cho các sở ngành liên quan nhiều đến doanh nghiệp trong năm 2013. Tăng cường đào tạo nghề theo hướng cung cấp lao động phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm, sàn giao dịch giới thiệu việc làm. Chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng tập trung, lập đoàn liên ngành để tránh chồng chéo, giảm tối thiểu số cuộc thanh tra, kiểm tra.
1.9. Các sở, ban, ngành khẩn trương tổ chức rà soát, kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, loại bỏ các cơ chế chính sách không còn phù hợp, thiếu tính khả thi, làm cản trở hoạt động phát triển của doanh nghiệp; ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định mới của Trung ương, các nội dung còn vướng mắc, có nhiều cách hiểu khác nhau để thống nhất áp dụng chung trên địa bàn, hạn chế việc giải quyết theo từng trường hợp cụ thể hoặc trông chờ, ỷ lại vào hướng dẫn của Trung ương. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và yêu cầu của sự phát triển.
1.10. Phối hợp với VCCI triển khai thỏa thuận hợp tác đã ký để tranh thủ kinh nghiệm và thực hiện đồng loạt các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh. Gắn việc cải thiện, nâng cao chỉ số PCI với việc nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án.
2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho từng chỉ số thành phần
Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho từng chỉ số thành phần được quy định như dưới đây. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức triển khai, đề xuất các giải pháp thực hiện và phải thường xuyên báo cáo lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo để kịp thời nắm bắt và xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh. Cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá từng chỉ số thành phần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ chung.
2.1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ 21 năm 2012, mục tiêu ở các năm tiếp theo là tiếp tục duy trì điểm số ở mức cao, tiến tới nằm trong nhóm 20 địa phương tốt nhất năm 2013, nhóm 15 địa phương tốt nhất vào năm 2014 và nhóm 10 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c. Nhiệm vụ:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh phối hợp duy trì thời gian thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ tối đa trong 05 ngày.
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, đề xuất bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết. Kết quả rà soát báo cáo UBND tỉnh và được niêm yết công khai, cập nhật để người dân và doanh nghiệp được biết. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan:
+ Xây dựng quy định về việc thành lập hội đồng thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp để huy động trí tuệ tập thể, ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan có liên quan, rút ngắn thời gian thực hiện; thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
+ Xây dựng quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh (hoặc cơ chế cung cấp thông tin tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh) nhằm gắn trách nhiệm và nâng cao năng lực theo dõi, hỗ trợ cho doanh nghiệp; thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
2.2. Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng thứ 53/63 năm 2012, mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện điểm số mạnh mẽ, tiến tới nằm trong nhóm 40 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 25 địa phương tốt nhất vào năm 2014 và nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối;
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá: Sở Tài nguyên và Môi trường.
c. Nhiệm vụ:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan:
+ Hoàn thiện và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2011 - 2015 ở 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
+ Hoàn thiện quy trình giao đất sạch cho các dự án cần khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh xong trước tháng 8 năm 2013; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh dự thảo cơ chế hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng các dự án cần khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh xong trước tháng 8 năm 2013.
+ Xây dựng các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo tinh thần của Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để năm 2013 cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất, Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Trong đó đề xuất cụ thể việc tạm dừng thực hiện Quyết định số 350/2013/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 của UBND tỉnh và xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm 2013 trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan:
+ Công bố các loại giá đất trên địa bàn tỉnh, thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013. Nghiên cứu góp ý các giải pháp giảm tiền thuê đất trong quá trình tham gia ý kiến sửa đổi Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Xây dựng quy định về trình tự, thủ tục xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng sử dụng đất hoặc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nhằm công khai minh bạch các chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến việc xác định tiền thuê đất, tiền sử dụng đất. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
+ Đổi mới cơ chế xác định bảng giá đất trên địa bàn theo hướng phù hợp với vị trí lô đất. Nghiên cứu điều chỉnh bảng giá đất của tỉnh trong năm tới, theo hướng giảm so với năm 2013, đặc biệt một số vị trí có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2013.
- Ban Quản lý các KCN tỉnh làm việc với các nhà đầu tư công bố công khai giá thuê hạ tầng trong các KCN trong từng giai đoạn, từng vị trí cụ thể và kiến nghị các giải pháp nhằm giảm giá thuê hạ tầng trong khu công nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Xây dựng đề xuất bảng giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật liệu kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Rà soát quỹ nhà xưởng dư thừa của các doanh nghiệp có các dự án ngoài khu công nghiệp để công khai, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại, thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, tránh lãng phí xã hội. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
2.3. Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ 59/63 năm 2012, mục tiêu trong những năm tới là cải thiện mạnh mẽ về điểm số, tiến tới nằm trong nhóm 30 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2014 và 10 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá: Sở Thông tin và Truyền thông.
c. Nhiệm vụ:
- Các cơ quan, đơn vị:
+ Tổ chức kiểm tra các trang thông tin điện tử, có kế hoạch và giải pháp ngay để nâng cao chất lượng, tính hữu ích. Thực hiện ngay việc công bố các thông tin về: Quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cấp huyện; các quy hoạch ngành và sản phẩm; ngân sách; văn bản quy phạm của Trung ương, hướng dẫn của các Bộ ngành; các dự án đầu tư hàng năm thuộc nguồn vốn Nhà nước và dự án kêu gọi đầu tư; các bản đồ sử dụng đất; các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ vốn, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm; các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; thủ tục, mức thuế, những khoản thuế và nghĩa vụ tài chính được miễn, giảm đối với doanh nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
+ Trước ngày 30/8/2013, 100% cán bộ công chức cấp tỉnh và cấp huyện phải sử dụng thư điện tử công vụ. Các cơ quan, đơn vị phải sử dụng hệ điều hành tác nghiệp trong quản lý hoạt động, đảm bảo 100% văn bản đi và đến, quy trình xử lý và lưu trữ văn bản được quản lý trên mạng nội bộ trong tháng 9 năm 2013.
+ Công khai đầy đủ các thủ tục hành chính xây dựng các biểu mẫu và hướng dẫn trình tự, thực hiện chi tiết trên trang thông tin điện tử của mình và cổng thông điện tử của tỉnh xong trong tháng 8 năm 2013.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trong tháng 8 năm 2013. Phấn đấu đến năm 2014 có 50% và năm 2015 có 100% dịch vụ yêu cầu bắt buộc được đi vào vận hành.
- Triển khai xây dựng các cổng thông tin điện tử thành phần của 25 sở, ban, ngành và địa phương:
+ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn để triển khai ngay dự án xây dựng cổng thông tin điện tử thành phần cho 25 cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc (đã được phê duyệt tại Quyết định số 2806/QĐ-CT ngày 29/10/2012), trình UBND tỉnh quyết định trong tháng 7 năm 2013.
+ Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng hoàn thành các cổng thông tin của sở Tài chính, Tư Pháp, Xây dựng, Lao động, thương binh và Xã hội và UBND các huyện Phúc Yên, Bình Xuyên, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc trong tháng 9 năm 2013. Đối với các cơ quan còn lại trong tháng 12 năm 2013.
- Sở Thông tin và Truyền thông khẩn trương hoàn thành xây dựng trung tâm hạ tầng CNTT của tỉnh; củng cố, bố trí đủ đội ngũ cán bộ trang tiếng Anh trên cổng thông tin điện tử.
- Sở Nội vụ triển khai xây dựng phần mềm một cửa hiện đại trên địa bàn tỉnh ngay trong năm 2013.
2.4. Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ 23/63 năm 2012; mục tiêu trong thời gian sắp tới là tiếp tục tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 15 địa phương tốt nhất vào năm 2014, nhóm 10 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Văn phòng UBND tỉnh;
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá, kiểm tra: Văn phòng UBND tỉnh.
c. Nhiệm vụ:
- Sở Nội vụ:
+ Tăng cường kiểm tra, hoạt động của bộ phận một cửa; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm không đúng quy chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Thời gian kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần và đột xuất khi có phản ánh.
+ Xây dựng Quy định chế độ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các sở, ban, ngành, thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Thanh tra các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng kết hợp, thành lập đoàn liên ngành đối với doanh nghiệp để mỗi năm một doanh nghiệp chỉ phải tiếp, làm việc với một đoàn thanh tra, trừ trường hợp đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm phải được xây dựng và ban hành từ tháng 6 năm trước. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Văn phòng UBND tỉnh: Xây dựng quy định về thời gian xử lý văn bản của Lãnh đạo UBND tỉnh theo hướng Chủ tịch UBND tỉnh xử lý văn bản đến ngay trong ngày, lãnh đạo UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo và ký ban hành trong vòng 02 ngày kể từ khi nhận được văn bản báo cáo của chuyên viên văn phòng. Kịp thời đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các ngành triển khai các văn bản của Trung ương chậm nhất là sau 05 ngày kể từ khi có văn bản đến.
- Sở Tài chính: Đề xuất đổi mới phương pháp quyết toán vốn đầu tư nhằm tiếp tục giảm thời gian thực hiện. Thời gian hoàn thành, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 8 năm 2013.
- Cục thuế tỉnh: Khẩn trương xây dựng cơ sở vật chất để áp dụng kê khai thuế điện tử trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục của doanh nghiệp; thời gian hoàn thành trong năm 2013; báo cáo UBND tỉnh cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư để xây dựng hoàn thành hệ thống hạ tầng hạ tầng CNTT tại một số chi cục thuế cấp huyện trong tháng 8 năm 2013.
- Các cấp ủy và HĐND ở cấp huyện, cấp xã không triển khai thủ tục thông qua chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận đầu tư của tỉnh. Thời gian bắt đầu từ tháng 8 năm 2013.
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh bố trí sắp xếp lịch hợp lý, kịp thời để Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nghe và cho ý kiến về chủ trương đầu tư các dự án trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi có báo cáo của cơ quan có thẩm quyền trình.
- Các Sở, ban, ngành, địa phương:
+ Thực hiện nghiêm quy định về thời gian trong giải quyết các thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, địa phương. Đề xuất các thủ tục cắt giảm thời gian thực hiện, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 8 năm 2013.
+ Hoàn thành, công khai quy trình bộ thủ tục hành chính áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2008 tại các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, thời gian hoàn thành trong năm 2013. Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở và công khai kết quả đánh giá, kiểm tra trên Website của cơ quan.
2.5. Chỉ số Chi phí không chính thức:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ 13/63 năm 2012; mục tiêu trong thời gian sắp tới là tiếp tục tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 10 địa phương tốt nhất từ năm 2013.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra: Sở Nội vụ.
c. Nhiệm vụ:
- Các sở, ban, ngành, địa phương: Công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu phí, lệ phí theo đúng quy định; nghiêm cấm tự ý đặt ra và buộc doanh nghiệp phải nộp các khoản ngoài quy định hoặc tự đặt ra một số điều kiện ràng buộc trong việc giải quyết các thủ tục có liên quan đến doanh nghiệp. Nghiêm cấm việc đòi hỏi “hoa hồng”, “lại quả” trong việc mua sắm công, hành vi “ngâm” hồ sơ, gây khó khăn để doanh nghiệp, công dân phải có động thái “bôi trơn”. Thực hiện tốt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, đặc biệt là các ngành: Thuế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh phải thường xuyên giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ, xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, nhân viên của đơn vị mình có vi phạm, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Cơ quan, cá nhân nào bị phản ánh và xác minh đúng sự thực, cá nhân và người đứng đầu cơ quan đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và sẽ được đăng tải công khai danh tính, hành vi trên các phương tiện thông tin đại chúng và xử lý theo quy định.
2.6. Chỉ số Tính năng động và tiên phong (theo ý nghĩa của chỉ số PCI bao gồm tính tiên phong, năng động của lãnh đạo và cán bộ, công chức của tất cả các cấp, các ngành):
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng thứ 58/63 năm 2012; mục tiêu trong thời gian tới là thực hiện cải thiện mạnh mẽ, tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 30 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2014 và nhóm 10 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Cơ quan chỉ đạo: Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh;
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ ( phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy ).
c. Nhiệm vụ:
- Sở Nội vụ xây dựng các quy định:
+ Xây dựng Đề án tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, trong đó quy định về chế độ trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao. Thời gian hoàn thành trong tháng 7 năm 2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng Đề án phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh, chương trình marketing địa phương để xây dựng, quảng bá ảnh phát triển của tỉnh tới cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thời gian hoàn thành trong Qúy I năm 2014.
- Các cơ quan, đơn vị nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành về vai trò, ý nghĩa và vai trò của việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành. Trước mắt, cần tập trung tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 14/01/2013 của Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
2.7. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng thứ 33/63 năm 2012, mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện mạnh mẽ, tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 30 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2014 và nhóm 15 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối.
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính theo dõi, đôn đốc, kiểm tra: Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh, Ban Quản lý các KCN, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Hội doanh nghiệp tỉnh và một số cơ quan khác có chức năng hỗ trợ doanh nghiệp; đơn vị đầu mối là Văn phòng UBND tỉnh.
c. Nhiệm vụ:
- Ngân hàng nhà nước tỉnh chỉ đạo, vận động hệ thống ngân hàng phải linh hoạt hơn nữa đối với thủ tục cho vay thế chấp; giám sát việc thực hiện sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp.
- Hội doanh nghiệp tỉnh vận động các tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức, doanh nghiệp có chức năng làm đại lý kiểm toán, hải quan, thuế,... phục vụ cho doanh nghiệp trên địa bàn, phấn đấu hoàn thiện hệ thống các đơn vị trên trong năm 2013, thường xuyên nắm bắt, tiếp nhận thông tin cần trợ giúp từ phía doanh nghiệp và tổ chức hướng dẫn để doanh nghiệp sớm tìm được dịch vụ hỗ trợ cần thiết. Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu lại tổ chức các loại hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn theo hướng tập trung, có đầu mối và đủ điều kiện cơ sở vật chất để hoạt động.
- Sở Công thương có trách nhiệm:
+ Xây dựng sàn giao dịch điện tử tỉnh Vĩnh Phúc. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Đề án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa và đối mới công nghệ tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Khẩn trương triển khai các chương trình, đề án để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng chương trình trợ giúp doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
2.8. Chỉ số Đào tạo lao động:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng 44/63 năm 2012, mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện, tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 30 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 25 địa phương tốt nhất vào năm 2014 và trong nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
c. Nhiệm vụ:
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Quy chế phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề trong việc đào tạo nhân lực và tuyển dụng lao động của doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
+ Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015; kiến nghị sửa đổi những khó khăn, vướng mắc. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
+ Xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm của tỉnh, giai đoạn 2013 - 2105. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2013.
+ Xây dựng và ban hành danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu trên địa bàn tỉnh đối với những nghề Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
+ Xây dựng Đề án sắp xếp lại cơ sở dạy và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Giáo dục và Đào đề xuất các giải pháp phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT, BT THPT đảm bảo 30% học sinh tốt nghiệp THCS đi học nghề. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung về quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực được nêu trong Quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2.9. Chỉ số Thiết chế pháp lý:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng 44/63 năm 2012, mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện, tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 30 địa phương tốt nhất từ năm 2013, trong nhóm 25 địa phương tốt nhất từ năm 2014 và nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối;
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính theo dõi, đôn đốc, kiểm tra: Sở Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
c. Nhiệm vụ:
- Các cơ quan, đơn vị phải xây dựng và công bố công khai các trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân; thời gian hoàn thành trong tháng 7 năm 2013. Hoàn thiện hệ thống hòm thư góp ý, đường dây nóng tại trụ sở cơ quan, thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng:
+ Đề án củng cố vai trò của Đoàn Luật sư, các Phòng công chứng, các Công ty Luật, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2013.
+ Xây dựng Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2013-2016. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2013.
+ Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh chủ trì phối hợp với Hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng cơ chế phối hợp giữa các hiệp hội và các sở, ban, ngành trong việc xây dựng, ban hành và phản biện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh có liên quan đến doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
10. Ngoài các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, một số nhiệm vụ khác được tổng hợp nêu tại phần phụ lục.
KIẾN NGHỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cải cách chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, cải thiện, nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư và kinh doanh. Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2015 cho thấy rõ những vấn đề cấp thiết cần phải cải cách, từ đó đưa ra các giải pháp chính sách, thiết thực và hiệu quả.
Đề án được triển khai thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần cải thiện hình ảnh của tỉnh trong mắt của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Để Đề án đi vào cuộc sống, có giá trị thực tiễn cao thì bên cạnh những giải pháp đã được nêu, UBND tỉnh kiến nghị:
1. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh quan tâm hơn nữa trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành của tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền các cấp, đảm bảo hiệu quả, hiệu lực và thông suốt từ tỉnh đến huyện và đến xã, phường trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh của tỉnh. Mỗi cấp, mỗi ngành phải đề cao vai trò của người đứng đầu trong lề lối, tác phong làm việc. Những vị trí nào đạt hiệu quả thấp hoặc có nhiều phản ánh không tốt, có thể phải điều động, thuyên chuyển.
2. Đề nghị các tổ chức Đảng từ tỉnh đến cơ sở, Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh phối hợp giám sát, kiểm tra việc thực hiện ở cấp mình để thực hiện tốt hơn các nội dung của Đề án.
3. Đề nghị HĐND tỉnh có chương trình giám sát việc thực hiện Đề án.
4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội tuyên tuyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Căn cứ vào nhiệm vụ giải pháp nêu trong Đề án, theo chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các chỉ số thành phần trong chỉ số PCI trong từng lĩnh vực và địa bàn quản lý, xác định mục tiêu nhiệm vụ và biện pháp cụ thể, phân công người chịu trách nhiệm và đăng ký thời gian báo cáo các nhiệm vụ được giao trong Đề án. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
Báo cáo kết quả thực hiện các nội dung hàng quý, 6 tháng và hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo. Đối với báo cáo quý gửi vào ngày 25 của tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng gửi vào ngày 25 của tháng 6, báo cáo năm gửi vào ngày 20 tháng 12.
2. UBND tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt việc triển khai thực hiện Đề án đến Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Lãnh đạo huyện, thành, thị ủy, Thường trực HĐND thành, thị và Chủ tịch UBND cấp huyện trong tháng 8 năm 2013. UBND cấp huyện tổ chức quán triệt Đề án đến Bí thư, Chủ tịch UBND cấp xã, hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
3. Hàng năm, các cấp, ngành phải có báo cáo đánh giá về trách nhiệm của ngành mình, cấp mình, của người đứng đầu đối với các chỉ số năng lực cạnh tranh được công bố, nhất là các chỉ số sụt giảm, đồng thời phải đề xuất các giải pháp cải thiện.
4. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh phổ biến Đề án tới hội viên và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại, cung cấp thông tin cho lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh góp phần xây dựng bộ máy hành chính quản lý nhà nước, chính quyền thân thiện.
5. Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra các các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và kịp thời khen thưởng, tuyên dương các tổ chức, cá nhân có các đóng góp tích cực, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề việc thực hiện Đề án 06 tháng/lần.
6. Giao Sở Tài chính chỉ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung Đề án.
7. Giao Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề án./.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC HÀNH ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
TT |
Tên đơn vị chủ trì |
Nội dung cơ chế, chính sách |
Cơ quan tham gia phối hợp |
Thời gian |
1 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Dự thảo Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh; Quyết định thành lập Ban chỉ đạo. |
Các Sở, ban ngành và UBND cấp huyện |
Tháng 7 và 8 năm 2013 |
Triển khai dự án E-Regulations - "hệ thống quy định điện tử Việt Nam", đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt nhằm công khai các thủ tục, quy trình đầu tư, tích hợp với hệ thống điện tử của UNCTAD, tạo sự kết nối với cộng đồng các nhà đầu tư quốc tế |
Ban Quản lý các KCN, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, IPA |
Qúy III năm 2013 |
||
Xây dựng cơ chế phối hợp trong việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau cấp đăng ký kinh doanh nhằm tăng cường công tác nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp |
Cục thuế tỉnh, Cục thống kê, Công an tỉnh |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Xây dựng quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
Các Sở, ban ngành và UBND cấp huyện |
Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành chính sách chung |
||
Hoàn thiện quy trình, thủ tục đầu tư đối với các dự án DDI, FDI, trong đó xác định cụ thể các thủ tục có thể thực hiện song song, danh mục hồ sơ tài liệu của từng thủ tục hành chính |
Các Sở, ban ngành và UBND cấp huyện |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Tổng hợp danh mục các dự án cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ chủ trương điều chỉnh tổng mức đầu tư, giá hợp đồng nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho nhà thầu theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng |
Các chủ đầu tư |
Tháng 7 năm 2013 |
||
Đề xuất việc thành lập hội đồng thẩm định liên ngành của tỉnh trong khâu cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án ngoài KCN do Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan thường trực để tiếp tục rút ngắn thời gian thẩm tra và phát huy trí tuệ tập thể và trách nhiệm tham gia của các ngành |
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Các Sở, ban, ngành |
Từ tháng 8 năm 2013 |
||
Triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung về quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực được nêu trong Quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt |
Các Sở, ban, ngành |
Từ năm 2013 |
||
Xây dựng và thực hiện Đề án phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn phát triển mới, chương trình marketing địa phương để xây dựng, quảng bá hình ảnh phát triển của tỉnh tới cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước. |
Các Sở, ban, ngành |
Qúy I năm 2014 |
||
Đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh lại công văn số 5828/UBND-CN1 ngày 26/11/2008 về việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng đối với các công trình, gói thầu xây lắp |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Rà soát quỹ nhà xưởng dư thừa của các doanh nghiệp có các dự án ngoài khu công nghiệp để công khai, giúp các doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại để đầu tư dự án phù hợp với quy hoạch, tránh lãng phí xã hội, nhất là trong bối cảnh giá thuê hạ tầng KCN cao. |
Các doanh nghiệp có dự án ngoài KCN |
Tháng 8 năm 2013 |
||
2 |
IPA Vĩnh Phúc |
Thiết lập đường dây nóng, hộp thư thoại (call center) nhằm kịp thời tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp |
Sở Thông tin, Truyền thông |
Qúy III năm 2013 |
Nghiên cứu đề xuất lộ trình xây dựng “một cửa điện tử liên thông” trên cơ sở hạ tầng website của IPA Vinh Phuc thí điểm thực hiện một số thủ tục hành chính qua mạng |
Các Sở, ban, ngành |
Năm 2013 |
||
Xây dựng các sổ tay về quy trình, thủ tục đầu tư, xây dựng và đất đai sau khi các quy định này được hoàn thiện ban hành |
Các Sở, ban, ngành |
Năm 2013 - 2014 |
||
Xây dựng danh mục các dự án cần khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh theo hướng chủ động tìm đối tác đầu tư |
Các Sở, ban, ngành |
Thường xuyên |
||
3 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Xây dựng quy trình giao đất sạch cho các dự án khuyến khích đầu tư |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về đất đai (Vinh Phúc Intergrated Land Information System – VP ILIS) gắn với các quy hoạch xây dựng, khu cụm công nghiệp, khu thương mại dịch vụ nhằm công khai minh bạch quỹ đất phục vụ nhu cầu tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao khả năng tiếp cận đất đai |
Các Sở, ban, ngành |
Năm 2014 |
||
Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo tinh thần của Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Tháng 8 năm 2013 |
||
4 |
Sở Tài chính |
Nghiên cứu đổi mới phương pháp xây dựng khung giá đất hàng năm trên địa bàn tỉnh theo hướng phù hợp với giá thị trường. Trước mắt trong năm 2014 điều chỉnh bảng giá đất của tỉnh theo hướng giảm, đặc biệt một số vị trí tăng đất đô thị, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất trên nguyên tắc không gây đột biến cao. |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 9 Năm 2013 |
Đổi mới phương pháp quyết toán vốn đầu tư nhằm tiếp tục giảm thời gian thực hiện |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Xây dựng quy định về trình tự, thủ tục xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng sử dụng đất hoặc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Công khai các loại giá đất trên địa bàn tỉnh. |
|
Tháng 8 năm 2013 |
||
5 |
Sở Xây dựng |
Đăng tải trên website của tỉnh toàn bộ đồ án quy hoạch xây dựng chung đô thị Vĩnh Phúc, các đồ án quy hoạch phân khu, khu nhà ở, khu đô thị mới, khu chức năng đô thị (bao gồm thuyết minh và bản vẽ) đã được phê duyệt nhằm công khai minh bạch, tạo sự thuận lợi cho các nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư |
Sở Thông tin, Truyền thông |
Tháng 9 năm 2013 |
Hướng dẫn hoặc trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn công tác thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công – dự toán theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng |
Các Sở, ban ngành |
Sau khi có hướng dẫn của các Bộ ngành về phân cấp các loại công trình xây dựng |
||
Hướng dẫn điều chỉnh chi phí xây dựng công trình theo mức lương mới từ ngày 01/01/2013 |
Các Sở, ban ngành |
Tháng 7 năm 2013 |
||
Trình UBND tỉnh sửa đổi Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 về việc Ban hành “Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. |
Các Sở, ban ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Xây dựng bảng giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật liệu kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. |
Các Sở, ban ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Trình UBND tỉnh bãi bỏ hoặc điều chỉnh quy định bắt buộc chủ đầu tư, tư vấn khảo sát phải trình sở chuyên ngành thẩm định phương án, nhiệm vụ khảo sát (công văn số 2557/UBND-XDCB ngày 24/5/2006) |
Văn phòng UBND tỉnh |
Tháng 8 năm 2013 |
||
6 |
Sở Công thương |
Rà soát vướng mắc khi thực hiện Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh về Quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2015, nhất là các khoản chi phí hỗ trợ đầu tư. |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
Rà soát vướng mắc khi thực hiện Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của UBND tỉnh về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015, nhất là quy trình đầu tư, các hạng mục đầu tư. |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Vĩnh Phúc. |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
7 |
Sở Tư pháp |
Đề án củng cố vai trò của Đoàn Luật sư, các Phòng công chứng, các Công ty Luật, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp. |
Các Sở, ban, ngành, tổ chức có chức năng |
Tháng 9 năm 2013 |
Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. |
Các Sở, ban, ngành Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Chủ trì rà soát, đề xuất bãi bỏ các loại giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết khi đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký đủ điều kiện kinh doanh |
Tháng 8 năm 2013 |
|||
Xây dựng chương trình trợ giúp pháp lý giai đoạn 2013 - 2015 |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 9 năm 2013 |
||
8 |
Ban Quản lý các KCN |
Ban hành quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp |
Các Sở, ban, ngành |
Qúy III năm 2013 |
Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong khu công nghiệp, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn pháp lý, tuyển dụng, đào tạo lao động… cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp |
Các Sở, ban, ngành |
Thường xuyên |
||
Công bố giá thuê hạ tầng trong các KCN; Đề xuất các giải pháp giảm giá thuê hạ tầng khu công nghiệp |
Các Sở, ban, ngành, chủ dự án hạ tầng KCN |
Tháng 8 năm 2013 |
||
9 |
Sở Thông tin truyền thông |
Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động, mức độ ứng dụng CNTT đối với các trang web của UBND tỉnh và các Sở ngành, địa phương. Đề xuất kế hoạch triển khai các dịch vụ công trực tuyến, phấn đấu năm 2014 có 50% dịch vụ và đến năm 2015 có 100% dịch vụ. |
Các Sở, ban, ngành |
Qúy III Năm 2013 |
Triển khai dự án xây dựng cổng thông tin điện tử thành phần cho 25 cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc |
Các Sở, ban, ngành |
Xong trong măm 2013 |
||
Triển khai xây dựng trung tâm hạ tầng CNTT của tỉnh; củng cố đội ngũ cán bộ tiếng Anh trên CTTĐT của tỉnh. |
|
Năm 2013 |
||
10 |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Xây dựng kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm của tỉnh |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 9 năm 2013 |
Ban hành quy chế phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề trong việc đào tạo nhân lực và nguyên tắc tuyển dụng lao động của doanh nghiệp. |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Xây dựng và ban hành danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu trên địa bàn tỉnh đối với những nghề Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Xây dựng Đề án sắp xếp lại các cơ sở dạy và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015; kiến nghị sửa đổi những khó khăn, vướng mắc. |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
11 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Xây dựng các giải pháp phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS, đảm bảo 30% đi học nghề |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
12 |
Sở Nội vụ |
Xây dựng phần mềm hệ thống một cửa điện tử hiện đại trên địa bàn tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyên |
Năm 2013 |
13 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai việc hoàn thành, công khai quy trình bộ thủ tục hành chính áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các sở, ban, ngành, địa phương. |
Các Sở, ban, ngành |
Năm 2013 |
Xây dựng cơ chế, chính sách (hoặc dự án) hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh. |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 9 năm 2013 |
||
14 |
Cục thuế tỉnh |
Xây dựng hệ thống kê khai thuế điện tử trên phạm vi cả tỉnh để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục của doanh nghiệp |
|
Qúy IV năm 2013 |
Hướng dẫn các chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về thuế; tư vấn hướng dẫn kê khai và quyết toán thuế. |
|
Thường xuyên |
||
15 |
Thanh tra tỉnh |
Xây dựng quy định hoặc quy chế phối hợp hoặc hướng dẫn trong công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh theo kết hợp thanh tra liên ngành tránh chồng chéo, chỉ thanh tra đột cuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, một năm một doanh nghiệp chỉ thanh tra tối đa 1 lần |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
Tháng 8 năm 2013 |
16 |
Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh |
Xây dựng Quy chế phối hợp trong việc tham gia, phản biện các cơ chế, chính sách của tỉnh |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
17 |
Hội doanh nghiệp tỉnh |
Vận động các tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức, doanh nghiệp có chức năng thực hiện các dịch vụ kiểm toán, thuế, hải quan,... trên địa bàn tỉnh |
Các Sở, ban, ngành |
Năm 2013 |
Xây dựng hệ thống biểu mẫu để đánh giá năng lực cạnh tranh cấp huyện và thái độ của các sở ngành của tỉnh |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Xây dựng chương trình trợ giúp doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
Tổ chức thành lập các chi hội doanh nghiệp ở địa phương |
UBND cấp huyện, xã |
Năm 2013 |
||
18 |
Ban QLDA Cải thiện môi trường tỉnh Vĩnh Phúc |
Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo hợp phần mềm |
Sử dụng kinh phí của dự án Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc |
|
19 |
Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện |
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mình quản lý để pháp hiện những nội dung vướng mắc, chưa có hướng dẫn cụ thể hoặc chưa đi vào thực tế cuộc sống, cản trở đến hoạt động phát triển chính đáng của doanh nghiệp để xin ý kiến, kiến nghị với các Bộ ngành, từ đó ban hành hướng dẫn cụ thể trên địa bàn tỉnh |
|
Thường xuyên |
Công khai minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng, cụ thể 100% các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành của Trung ương, của tỉnh, quy trình, thủ tục, biểu mẫu của các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước trên website của cơ quan mình |
|
Thường xuyên |
||
Rà soát và hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, biểu mẫu thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuộc trách nhiệm quản lý |
|
Thường xuyên |
||
Xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến |
|
Tháng 8 năm 2013 |
||
Đề xuất các thủ tục cắt giảm thời gian thực hiện, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh |
|
Tháng 8 năm 2013 |
||
Hoàn thành, công khai quy trình bộ thủ tục hành chính áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2008 |
|
Trong năm 2013 |
||
Tăng cường kiểm tra, hoạt động của bộ phận một cửa; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hiệu quả thấp |
|
Thường xuyên |
||
Sử dụng hệ thống tác nghiệp trong quản lý hoạt động theo dõi 100% văn bản đi và đến, quy trình xử lý và lưu trữ văn bản được quản lý trên mạng nội bộ. |
|
Tháng 9 năm 2013 |
||
Yêu cầu 100% cán bộ sử dụng hộp thư điện tử công vụ |
|
Tháng 8 năm 2013 |
||
Xây dựng và công bố công khai các trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân |
|
Tháng 8 năm 2013 |
||
Hoàn thiện hệ thống hòm thư góp ý, đường dây nóng tại trụ sở cơ quan |
|
Tháng 8 năm 2013 |
||
Đưa kết quả thực hiện việc cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh là một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua, khen thưởng |
|
Từ năm 2013 |
||
1 |
Sở Nội vụ |
Hoàn thiện Đề án tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. |
Các Sở, ban ngành |
Tháng 7 năm 2013 |
2 |
Sở Tài chính |
Nghiên cứu xây dựng chính sách nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức làm tại bộ phận một cửa, đảm bảo đời sống ổn định và yên tâm công tác |
|
Năm 2013 |
1 |
Sở Nội vụ |
Tổ chức đánh giá hiệu quả công tác tại hệ thống một cửa liên thông tại các sở ngành, đề xuất giải pháp quản lý, giám sát nhằm tăng tính minh bạch, rút ngắn thời gian trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Thường xuyên |
Xây dựng Quy định chế độ báo cáo thực hiện nhiệm vụ được giao của các sở, ban, ngành |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 8 năm 2013 |
||
2 |
Các Sở ban ngành, UBND cấp huyện |
Xây dựng quy trình báo cáo, giám sát công tác giải quyết thủ tục hành chính có liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Qúy III năm 2013 |
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 58-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 04/02/2021
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2021 về biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 28/01/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra Ban hành: 28/01/2020 | Cập nhật: 30/01/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 04/03/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Nghị quyết 13/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2018 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác thi hành án dân sự Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 07/02/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2016 về kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng cũ, nguy hiểm tại đô thị Ban hành: 15/02/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2015 về tăng cường thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Ban hành: 02/04/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 04/04/2013 | Cập nhật: 06/04/2013
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2013 chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã trên địa bàn huyện: Bình Xuyên, Tam Đảo, Lập Thạch, Vĩnh Tường, Tam Dương, Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc sang cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 25/11/2013
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 11/05/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn sản xuất, kinh doanh đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2013 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/09/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/04/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo tỉnh Lào Cai mắc bệnh phải điều trị nội trú và phụ nữ nghèo sinh con tại cơ sở khám chữa bệnh công lập Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 27/09/2014
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 39/2010/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 02/05/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 19/07/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 02/04/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về thông qua Đề án xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 03/10/2015
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định cơ cấu tổ chức, chế độ chính sách đối với công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP của HĐND tỉnh Thái Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về định mức chi thường xuyên ngân sách tỉnh năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 25/02/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi - thú y trên địa bàn giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2005/NQ-HDND; 17/2008/NQ-HĐND; 19/2010/NQ-HĐND và 07/2009/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/06/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 04/01/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh Bình Định và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định bổ sung phí vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học; bác sỹ, dược sỹ: chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định về mức thu, quản lý, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non công lập và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 21/02/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về sửa đổi mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở; công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư; diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về phân loại đường đô thị năm 2011 trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 10/11/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Yên Bái thực hiện Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích và danh thắng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế, xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 02/11/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cấp phép xây dựng cửa hàng xăng dầu dọc các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 54/2008/QĐ-UBND Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND công bố bộ đơn giá xây dựng công trình: phần thí nghiệm điện đường dây và trạm biến áp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định hỗ trợ một phần chi phí điều trị cho người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định việc vận động, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Quy trình phối hợp với chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý đầu tư xây dựng tỉnh Tây Ninh Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 07/06/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ văn bản pháp luật nhằm thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quy định tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng ở thị xã Long Khánh, thị trấn Gia Ray - huyện Xuân Lộc, thị trấn Tân Phú - huyện Tân Phú và thị trấn Long Thành - huyện Long Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/05/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người nghèo đang sử dụng loại phương tiện xe ba, bốn bánh tự chế trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Giám định pháp y tâm thần tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 03/09/2015
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2010 phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 15/04/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Nghị quyết số 13/NQ-CP về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 14/04/2009
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chính sách hỗ trợ di dân kèm theo Quyết định 60/2004/QĐ-UB Ban hành: 17/10/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 14/12/2009
Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chương trình kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND thành lập trung tâm quy hoạch xây dựng thuộc Sở Xây dựng Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND thành lập trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Lai Châu Ban hành: 25/08/2006 | Cập nhật: 19/12/2015
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND về Quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 07/08/2006 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài, giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 02/06/2006 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND sửa đổi quyết định 37/2006/QĐ-UBND Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND về quy định chế độ chi cho công tác bắt giữ, quản lý và xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/06/2006 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND về định mức chi cho hoạt động của Nhà mở, Mái ấm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 12/07/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND về cho phép thành lập Tổ Cán sự xã hội tình nguyện tại phường - xã, thị trấn thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội số III Hà Nội trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 01/09/2009
Quyết định 56/2006/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để phục vụ việc giải phóng mặt bằng thi công công trình: hồ chứa nước Dốc Nhàn- huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 02/03/2006 | Cập nhật: 12/07/2010