Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh Bình Định và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn giai đoạn 2011- 2015
Số hiệu: | 28/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Lê Hữu Lộc |
Ngày ban hành: | 10/12/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2010/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc việc thông qua các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn của tỉnh giai đoạn 2011- 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn của tỉnh giai đoạn 2011- 2015 (có quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các sở, ngành liên quan hướng dẫn Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, đề xuất ý kiến xử lý những tình huống phát sinh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 và thay thế Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ngày 26/10/2006 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh)
I. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của cả tỉnh, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) năm 2011 năm đầu của thời kỳ ổn định 2011 - 2015 của từng huyện thành phố không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010.
2. Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với khối tỉnh:
Căn cứ mức vốn đầu tư Chính phủ giao cho tỉnh Bình Định và ổn định từ năm 2011 - 2015, phân bổ 60% vốn từ ngân sách tỉnh đầu tư tập trung (không bao gồm nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh, vốn xổ số kiến thiết) để đầu tư cho công trình của tỉnh quản lý cho các mục tiêu sau:
- Đối ứng các dự án ODA;
- Trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi) do ngân sách tỉnh vay để đầu tư phát triển;
- Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của tỉnh;
- Bố trí vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do tỉnh quản lý;
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành các công trình do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư;
- Bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp;
- Bố trí vốn cho các công trình khởi công mới có đầy đủ thủ tục.
3. Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với các huyện, thành phố:
Tổng vốn đầu tư phân bổ cho các huyện, thành phố 40% vốn từ ngân sách tỉnh đầu tư tập trung để đầu tư các công trình do huyện, thành phố quản lý cho các mục tiêu sau:
- Đối ứng các dự án ODA (bao gồm cả phần vốn đối ứng do huyện, thành phố đóng góp cho các dự án trên địa bàn mình (nếu có quy định đóng góp));
- Trả nợ kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng thủy sản và làng nghề do huyện, thành phố vay (nếu có);
- Bố trí quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do huyện, thành phố quản lý;
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành các công trình do huyện, thành phố quản lý;
- Bố trí các công trình chuyển tiếp;
- Bố trí các công trình khởi công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.
Việc bố trí vốn đầu tư các công trình của huyện, thành phố phải đảm bảo theo quy định của Nhà nước. Đối với các công trình có vốn đối ứng của huyện, thành phố, vốn tạm ứng từ ngân sách tỉnh, vốn tỉnh bảo lãnh vay để đầu tư XDCB nếu địa phương không bố trí đầy đủ theo cam kết, ngân sách tỉnh sẽ trừ vào số vốn đầu tư đã cân đối cho huyện, thành phố hàng năm.
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015, UBND tỉnh phân bổ vốn đầu tư theo 5 nhóm tiêu chí chủ yếu như sau:
Tiêu chí dân số:
- Số dân của huyện, thành phố;
- Số người dân tộc thiểu số.
Tiêu chí trình độ phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo;
- Thu ngân sách (không bao gồm tiền thu cấp quyền sử dụng đất);
- Tỷ lệ điều tiết ngân sách địa phương về ngân sách tỉnh (nếu có).
Tiêu chí diện tích tự nhiên:
- Diện tích đất tự nhiên của huyện, thành phố.
- Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên,
Tiêu chí đơn vị hành chính:
- Số đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn;
- Số xã vùng cao, hải đảo;
- Số xã miền núi, bãi ngang.
Tiêu chí bổ sung:
- Thành phố;
- Thị xã;
- Thị trấn huyện lỵ miền núi;
- Thị trấn huyện lỵ đồng bằng, trung du;
- Thị trấn.
5. Phương pháp xác định điểm của các tiêu chí:
5.1. Tiêu chí dân số:
Bao gồm tổng dân số của huyện, thành phố (căn cứ vào số dân năm 2009 do Cục Thống kê tỉnh công bố) và số người dân tộc thiểu số (do Ban Dân tộc tỉnh Bình định cung cấp), cụ thể như sau:
5.1.1. Điểm tiêu chí dân số chung:
- Cứ 10.000 người dân tính 0,4 điểm.
- Riêng các địa phương có số dân dưới 30.000 người được tính là 3 điểm.
5.1.2. Điểm tiêu chí dân tộc thiểu số:
Số người dân tộc thiểu số đến cuối năm 2009
- Cứ 500 người dân tộc thiểu số được tính 0,1 điểm.
5.2. Tiêu chí trình độ phát triển:
Bao gồm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo (do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cung cấp), thu ngân sách (không bao gồm các khoản thu từ đất) và tỷ lệ điều tiết ngân sách của các huyện, thành phố (Do Sở Tài chính cung cấp).
5.2.1. Điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Số hộ nghèo đến cuối năm 2009;
- Huyện, thành phố có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% sẽ không tính điểm;
- Cứ 10% hộ đói nghèo sẽ được tính 1 điểm và cứ tăng thêm 1% thì được tính thêm 0,1 điểm.
5.2.2. Điểm tiêu chí thu ngân sách:
Số thu ngân sách của từng huyện, thành phố được xác định căn cứ số liệu giao kế hoạch năm 2010 (không bao gồm các khoản thu từ đất).
a. Số thu ngân sách từ 4 tỷ trở xuống được tính 1 điểm;
b. Nếu thu ngân sách trên 4 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục a thì cứ 2 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm 0,1 điểm;
c. Nếu thu ngân sách trên 20 tỷ đến 40 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục b thì cứ 2 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm 0,15 điểm;
d. Nếu thu từ 40 tỷ đồng trở lên. Ngoài số điểm được hưởng ở mục c thì cứ 2 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,2 điểm. Riêng đối với thành phố Quy Nhơn thì cứ 2 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,15 điểm.
5.2.3. Điểm tiêu chí điều tiết ngân sách địa phương về ngân sách tỉnh:
Số điều tiết lấy số kế hoạch năm 2010 làm căn cứ tính toán cho cả 5 năm, không tính số điều tiết các năm sau.
- Có điều tiết và dưới 3% được tính 1 điểm.
- Từ 3% trở lên, cứ 3% tăng thêm, được tính thêm 1 điểm.
5.3. Tiêu chí diện tích:
Bao gồm tiêu chí diện tích tự nhiên và tỷ lệ điện tích đất trồng lúa (do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp), lấy tỷ lệ diện tích tự nhiên cuối năm 2009 làm căn cứ tính toán cho cả 5 năm
5.3.1 Số điểm của tiêu chí diện tích tự nhiên được tính như sau:
Địa phương có diện tích tự nhiên:
- Từ 300 km2 trở xuống được tính 3 điểm;
- Từ 300 km2 trở lên, cứ 10 km2 được tính thêm 0,1 điểm.
5.3.2 Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
- Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 5% không được tính điểm
- Tỷ lệ diện tích trồng lúa trên 5% đến 20%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 0,1 điểm
- Tỷ lệ diện tích trồng lúa trên 20% đến 40%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 0,3 điểm
- Tỷ lệ diện tích trồng lúa trên 40%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 0,5 điểm
5.4. Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn:
Lấy số đơn vị hành chính đến cuối năm 2009 làm căn cứ tính toán cho cả 5 năm
Cứ 01 xã, phường, thị trấn được tính 0,4 điểm;
Cứ 01 xã vùng cao, hải đảo được tính thêm 0,3 điểm;
Cứ 01 xã miền núi, bãi ngang được tính thêm 0,2 điểm.
5.5. Tiêu chí bổ sung:
Lấy số liệu đến cuối năm 2009 làm căn cứ tính toán cho cả 5 năm
- Thành phố: 10 điểm;
- Thị xã: 6 điểm;
- Thị trấn huyện lỵ miền núi: 4 điểm;
- Thị trấn huyện lỵ đồng bằng, trung du: 3 điểm;
- Thị trấn: 2 điểm.
6. Xác định vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thành phố:
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 11 huyện, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo công thức sau:
Gọi: VĐT là tổng vốn đầu tư giao cho các huyện, thành phố;
Đ là tổng điểm của 11 huyện, thành phố;
Đn là tổng điểm của một đơn vị huyện, thành phố;
Vn là vốn phân bổ cho 1 đơn vị huyện, thành phố ứng với Đn.
Vốn phân bổ cho 1 đơn vị địa phương được tính theo công thức:
Sau khi phân bổ theo các tiêu chí và định mức trên, đối với các huyện, thành phố có số vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) thấp hơn kế hoạch năm 2010 (số vốn do UBND tỉnh giao) sẽ được điều chỉnh tối thiểu bằng số vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) kế hoạch năm 2010 do UBND tỉnh giao.
II. QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH:
- Những công trình khởi công mới được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh và từ ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh (được xem như ngân sách tỉnh) theo quy định dưới đây phải có Văn bản của UBND tỉnh đồng ý về chủ trương và quyết định kinh phí hỗ trợ trên giá trị xây lắp và thiết bị công trình (không hỗ trợ chi phí kiến thiết cơ bản khác và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng; Chỉ hỗ trợ những hạng mục thiết bị thiết yếu không thể thiếu, nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến vận hành công trình) trước khi Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ban hành quyết định đầu tư theo phân cấp hiện hành. Số vốn hỗ trợ cho mỗi công trình được xác định trên cơ sở kinh phí hỗ trợ và giá trị xây lắp được phê duyệt lần đầu.
- Đối với các công trình thuộc các xã vùng cao, đồng bào dân tộc: Vĩnh An (Tây Sơn); Ân Sơn, Bok Tới, Dak Mang (Hoài Ân) được hưởng chính sách hỗ trợ dưới đây như các huyện miền núi.
- Chỉ bố trí vốn hỗ trợ cho các công trình có đầy đủ thủ tục đầu tư.
- Ưu tiên hỗ trợ cho các công trình hoàn thành, chuyển tiếp.
- Các công trình đã khởi công trước ngày 31/12/2010 do UBND tỉnh quyết định đầu tư (các huyện, thành phố làm chủ đầu tư) nếu thuộc lĩnh vực và quy mô được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh thì ngân sách tỉnh tiếp tục bố trí theo đúng quy định tại Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ngày 26/10/2006 của UBND tỉnh. Đối với các công trình đã có chủ trương, Quyết định phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước ngày 31/12/2010 nhưng khởi công sau ngày 31/12/2010 vẫn áp dụng mức hỗ trợ theo Quy định này.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh mục vốn hỗ trợ các công trình cho huyện, thành phố hằng năm.
2.1. Các công trình thủy lợi: (không tính kiên cố hóa kênh mương)
a. Đối với các huyện miền núi: Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt dưới 1,5 tỷ đồng do ngân sách huyện tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu huyện được hưởng). Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 1,5 tỷ đồng trở lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% cho phần vượt từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
b. Đối với các huyện trung du:
- Huyện Hoài Ân: Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt dưới 3 tỷ đồng do ngân sách huyện tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu huyện được hưởng). Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 3 tỷ đồng trở lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ 75% cho phần vượt từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Huyện Tây Sơn: Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt dưới 4 tỷ đồng trở xuống do ngân sách huyện tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu huyện được hưởng). Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 4 tỷ đồng trở lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% cho phần vượt từ 4 tỷ đồng trở lên.
c. Đối với các huyện còn lại: Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt dưới 5 tỷ đồng do ngân sách huyện tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu huyện được hưởng). Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 5 tỷ đồng trở lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% cho phần vượt từ 5 tỷ đồng trở lên.
d. Đối với thành phố Quy Nhơn: Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt dưới 6 tỷ đồng do ngân sách thành phố Quy Nhơn tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu thành phố được hưởng). Những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 6 tỷ đồng trở lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% cho phần vượt từ 6 tỷ đồng trở lên.
2.2. Các công trình giao thông:
a. Các công trình đường:
Các tuyến đường Tỉnh lộ (không phân biệt cấp quản lý) do ngân sách tỉnh đầu tư 100% vốn đầu tư được duyệt. Các tuyến đường đến trung tâm các xã chưa được bê tông hóa, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí xây lắp. Các tuyến đường liên huyện được ngân sách tỉnh hỗ trợ theo tiêu chí hỗ trợ 150 tấn xi măng/km đối với xã đồng bằng, 200 tấn xi măng/km đối với xã miền núi, vùng cao (được quy ra tiền theo giá tại thời điểm phê duyệt dự án).
b. Các công trình cầu:
Các cầu trên tuyến tỉnh lộ ngân sách tỉnh đầu tư 100%.
Các cầu nằm trên tuyến liên huyện có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt dưới 2 tỷ đồng do các huyện tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu huyện được hưởng), những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 2 tỷ đồng trở lên ở các huyện miền núi được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%, huyện Hoài Ân hỗ trợ 75%, Tây Sơn 70% và các huyện còn lại hỗ trợ 50% cho phần vượt từ 2 tỷ đồng trở lên.
Các cầu nằm trên tuyến nối liền thành phố Quy Nhơn với các huyện (do UBND thành phố Quy Nhơn làm chủ đầu tư) có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt dưới 2,5 tỷ đồng do thành phố tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu), những công trình có tổng mức vốn xây lắp theo tổng dự toán được duyệt từ 2,5 tỷ đồng trở lên ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% cho phần vượt từ 2,5 tỷ đồng trở lên.
2.3. Các công trình thuộc ngành Giáo dục:
Các công trình xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa lớn thuộc trường phổ thông trung học do ngân sách tỉnh bố trí 100% vốn đầu tư.
Các công trình xây dựng mới thuộc trường trung học cơ sở, tiểu học có quy mô từ 4 phòng học trở lên được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí xây lắp ở các huyện miền núi 100%, huyện Hoài Ân hỗ trợ 75%, Tây Sơn 70% các huyện còn lại hỗ trợ 50% và thành phố Quy Nhơn hỗ trợ 30% cho giá trị xây lắp của phần vượt từ phòng học thứ 4 trở lên. Các công trình xây dựng mới có quy mô dưới 4 phòng học, các công trình sửa chữa do các huyện, thành phố tự bố trí.
Các công trình trường mầm non công lập ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% chi phí xây lắp.
2.4. Các công trình Y tế, Văn hóa, Thể thao và thông tin truyền thông:
Các công trình y tế xây dựng mới và sửa chữa lớn ngân sách tỉnh đầu tư 100%, các công trình sửa chữa nhỏ do ngân sách huyện, thành phố tự cân đối.
Các công trình văn hóa, thể thao và thông tin truyền thông:
+ Đối với các huyện miền núi: Có giá trị xây lắp và thiết bị được duyệt dưới 750 triệu đồng do các huyện tự cân đối. Các công trình có giá trị xây lắp và thiết bị được duyệt trên 750 triệu đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% cho phần vượt từ 750 triệu đồng trở lên.
+ Đối với các huyện còn lại: Có giá trị xây lắp và thiết bị được duyệt dưới 1 tỷ đồng do các huyện tự cân đối. Các công trình có giá trị xây lắp và thiết bị được duyệt trên 1 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 75% đối với huyện Hoài Ân và 70% đối với huyện Tây Sơn và 50% đối với các huyện còn lại cho phần vượt từ 1 tỷ đồng trở lên.
+ Đối với thành phố Quy Nhơn: Có giá trị xây lắp và thiết bị được duyệt dưới 1,25 tỷ đồng do thành phố tự cân đối. Các công trình có giá trị xây lắp và thiết bị được duyệt trên 1,25 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% cho phần vượt từ 1,25 tỷ đồng trở lên.
2.5. Trụ sở làm việc cấp ủy, HĐND và UBND cấp huyện:
Các công trình xây dựng trụ sở mới hỗ trợ không quá 1,4 tỷ đồng cho một công trình. Việc sửa chữa trụ sở cấp ủy, HĐND và UBND cấp huyện, xây dựng Nhà làm việc các phòng ban hỗ trợ không quá 500 triệu đồng. Đối với các huyện miền núi tùy điều kiện cụ thể, UBND tỉnh quyết định riêng.
2.6. Các trụ sở làm việc cấp ủy, HĐND và UBND cấp xã, phường, thị trấn:
Trụ sở làm việc cấp ủy, HĐND và UBND cấp xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng bãi ngang ven biển hỗ trợ 100% giá trị xây lắp. Các xã, phường, thị trấn còn lại do huyện, thành phố đầu tư./.
TT |
Nội dung tiêu chí |
Điểm |
1 |
Dân số |
|
1.1 |
Dân số |
|
|
Cứ 10.000 người |
0,4 |
|
Riêng đối với các địa phương có số dân dưới 30.000 người được tính |
3 |
1.2 |
Dân tộc thiểu số |
|
|
Cứ 500 người được tính thêm |
0,1 |
2 |
Phát triển |
|
2.1 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% |
0 |
|
Tỷ lệ hộ nghèo là 10% |
1 |
|
Tỷ lệ hộ nghèo trên 10%, cứ 1% tỷ lệ hộ nghèo tăng thêm được tính thêm |
0,1 |
2.2 |
Thu ngân sách (không bao gồm thu từ cấp quyền sử dụng đất) |
|
a |
Thu ngân sách từ 04 tỷ trở xuống được tính |
1 |
b |
Nếu thu trên 04 tỷ đến 20 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục a thì cứ 2 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm. |
0,1 |
c |
Thu trên 20 tỷ đến 40 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục b thì cứ 2 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm |
0,15 |
d |
Thu trên 40 tỷ đồng trở lên |
|
d.1 |
Đối với các huyện, ngoài số điểm được hưởng ở mục c thì cứ 2 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm |
0,2 |
d.2 |
Riêng đối với Thành phố Quy Nhơn, ngoài số điểm được hưởng ở mục c thì cứ 2 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm |
0,15 |
2.3 |
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh |
|
a |
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh dưới 3% được tính |
1 |
b |
Tỷ lệ điều tiết từ 3% trở lên, cứ 3% tăng thêm được tính thêm |
1 |
3 |
Diện tích |
|
3.1 |
Diện tích tự nhiên |
|
a |
Từ 300 km2 trở xuống được tính |
3 |
b |
Từ trên 300 km2 cứ 10 km2 tăng thêm được tính thêm |
0,1 |
3.2 |
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên |
|
a |
Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 5% không được tính điểm |
0 |
b |
Tỷ lệ diện tích trồng lúa trên 5% đến 20%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính |
0,1 |
c |
Tỷ lệ diện tích trồng lúa trên 20% đến 40%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính |
0,3 |
d |
Tỷ lệ diện tích trồng lúa trên 40%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính |
0,5 |
4 |
Đơn vị hành chính |
|
|
Cứ 01 xã, phường, thị trấn được tính |
0,4 |
|
Cứ 01 xã vùng cao, hải đảo được tính thêm |
0,3 |
|
Cứ 01 xã miền núi, bãi ngang được tính thêm |
0,2 |
5 |
Tiêu chí bổ sung |
|
|
- Thành phố |
10 |
|
- Thị xã |
6 |
|
- Thị trấn huyện lỵ miền núi |
4 |
|
- Thị trấn huyện lỵ đồng bằng, trung du |
3 |
|
- Thị trấn |
2 |
ĐIỂM TIÊU CHÍ CỦA CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
STT |
Địa phương |
Tổng số điểm tiêu chí dân số (1= 3+5) |
Chia ra |
Tổng số điểm tiêu chí trình độ phát triển (6= 8+10+12) |
Chia ra |
Điểm tiêu chí diện tích (13=15+17) |
Chia ra |
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính (18= 20+22+24) |
Chia ra |
Tổng số điểm các tiêu chí bổ sung (25= 27+29+31+33+35) |
Chia ra |
Tổng số điểm của Địa phương (36= 1+6+13+18+25) |
||||||||||||||||||||||||||
Dân số |
DTTS |
Tỷ lệ hộ nghèo |
Thu ngân sách (không kể thu cấp quyền sử dụng đất) |
Tỷ lệ điều tiết về Ngân sách tỉnh |
Diện tích tự nhiên (Km2) |
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa (Km2) |
Đơn vị hành chính |
Xã miền núi, bãi ngang |
Xã vùng cao, hải đảo |
Thị trấn |
Thị trấn, huyện lỵ, đồng bằng, trung du |
Thị trấn, huyện lỵ, miền núi |
Thị xã |
Thành phố trực thuộc tỉnh |
||||||||||||||||||||||||
Số dân (nghìn người) |
Điểm |
Số dân (người) |
Điểm |
Tỷ lệ (%) |
Điểm |
Số thu ngân sách (tỷ đồng) |
Điểm |
Tỷ lệ (%) |
Điểm |
Diện tích tự nhiên (Km2) |
Điểm |
Tỷ lệ (%) |
Điểm |
Xã, phường, thị trấn |
Điểm |
Xã |
Điểm |
Xã |
Điểm |
Thị trấn |
Điểm |
Thị trấn |
Điểm |
Thị trấn |
Điểm |
Thị xã |
Điểm |
Thành phố |
Điểm |
|||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
25 |
26 |
27 |
28 |
29 |
30 |
31 |
32 |
33 |
34 |
35 |
36 |
|
|
TỔNG SỐ |
71 |
|
64 |
|
7 |
109 |
|
16 |
|
72 |
|
21 |
75 |
|
62 |
|
14 |
78 |
|
64 |
|
7 |
|
7 |
51 |
|
8 |
|
21 |
|
12 |
|
- |
|
10 |
383,85 |
|
1 |
Thành phố Quy Nhơn |
11,4 |
280,9 |
11,2 |
1.273 |
0,2 |
67,05 |
3,55 |
0,0 |
611,51 |
46,05 |
65 |
21.00 |
3,0 |
285,53 |
3,0 |
4,60 |
0,0 |
9,70 |
21 |
8,40 |
5 |
1,0 |
1 |
0,3 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
10 |
101,15 |
|
2 |
Huyện Tây Sơn |
5,0 |
123,3 |
4,8 |
1.450 |
0,2 |
3,40 |
10,03 |
1,0 |
28,59 |
2,40 |
0 |
0,00 |
7,3 |
692,96 |
6,9 |
9,16 |
0,4 |
7,20 |
15 |
6,00 |
3 |
0,6 |
2 |
0,6 |
3 |
|
|
1 |
3 |
|
|
|
|
|
|
25,90 |
|
3 |
Huyện An Nhơn |
6,8 |
178,7 |
6,8 |
342 |
0,0 |
5,50 |
5,32 |
0,0 |
63,46 |
5,50 |
0 |
0,00 |
7,5 |
242,64 |
3,0 |
30,09 |
4,5 |
6,00 |
15 |
6,00 |
0 |
0,0 |
0 |
0,0 |
5 |
1 |
2 |
1 |
3 |
|
|
|
|
|
|
30,80 |
|
4 |
Huyện Tuy Phước |
7,2 |
180,2 |
7,2 |
75 |
0,0 |
3,50 |
4,76 |
0,0 |
42,60 |
3,50 |
0 |
0,00 |
9,0 |
217.13 |
3,0 |
35,62 |
6,0 |
5,40 |
13 |
5,20 |
1 |
0,2 |
0 |
0,0 |
5 |
1 |
2 |
1 |
3 |
|
|
|
|
|
|
30,10 |
|
5 |
Huyện An Lão |
4,9 |
24,3 |
3,0 |
9.848 |
1,9 |
4,50 |
35,23 |
3,5 |
5,44 |
1,00 |
0 |
0,00 |
6,9 |
692,02 |
6,9 |
1,67 |
0,0 |
6,50 |
10 |
4,00 |
2 |
0,4 |
7 |
2,1 |
4 |
|
|
|
|
1 |
4 |
|
|
|
|
26,80 |
|
6 |
Huyện Phù Mỹ |
6,4 |
169,7 |
6,4 |
55 |
0,0 |
2,40 |
8,35 |
0,0 |
29,01 |
2,40 |
0 |
0,00 |
6,4 |
550,47 |
5,5 |
14,70 |
0,9 |
8,80 |
19 |
7,60 |
6 |
1,2 |
0 |
0,0 |
5 |
1 |
2 |
1 |
3 |
|
|
|
|
|
|
29,00 |
|
7 |
Huyện Phù Cát |
7,2 |
188,2 |
7,2 |
77 |
0,0 |
3,90 |
12,38 |
1,2 |
32,73 |
2,70 |
0 |
0,00 |
7,5 |
680,49 |
6,8 |
12,90 |
0,7 |
9,00 |
18 |
7,20 |
9 |
1,8 |
0 |
0,0 |
3 |
|
|
1 |
3 |
|
|
|
|
|
|
30,60 |
|
8 |
Huyện Vĩnh Thạnh |
4,8 |
28,2 |
3,0 |
9.160 |
1,8 |
4,90 |
39,00 |
3,9 |
3,17 |
1,00 |
0 |
0,00 |
7,2 |
722,51 |
7,2 |
1,33 |
0,0 |
5,80 |
9 |
3,60 |
2 |
0,4 |
6 |
1,8 |
4 |
|
|
|
|
1 |
4 |
|
|
|
|
26,70 |
|
9 |
Huyện Vân Canh |
5,2 |
24,6 |
3,0 |
11.009 |
2,2 |
4,80 |
38,37 |
3,8 |
2,55 |
1,00 |
0 |
0,00 |
8,0 |
800,21 |
8,0 |
1,25 |
0,0 |
4,30 |
7 |
2,80 |
3 |
0,6 |
3 |
0,9 |
4 |
|
|
|
|
1 |
4 |
|
|
|
|
26,30 |
|
10 |
Huyện Hoài Nhơn |
8,0 |
206,7 |
8,0 |
123 |
0,0 |
6,10 |
10,50 |
1,0 |
59,91 |
5,10 |
0 |
0,00 |
5,1 |
421,50 |
4,2 |
14,46 |
0,9 |
7,20 |
17 |
6,80 |
2 |
0,4 |
0 |
0,0 |
5 |
1 |
2 |
1 |
3 |
|
|
|
|
|
|
31,40 |
|
11 |
Huyện Hoài Ân |
3,8 |
84,1 |
3,2 |
3.213 |
0,6 |
2,50 |
12,17 |
1,2 |
10,14 |
1,30 |
0 |
0,00 |
7,5 |
745,13 |
7,4 |
6,17 |
0,1 |
8,30 |
15 |
6,00 |
4 |
0,8 |
5 |
1,5 |
3 |
|
|
1 |
3 |
|
|
|
|
|
|
25,10 |
|
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về thông qua Đề án giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 02/03/2011
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND Về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Yên Bái - sử dụng vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác Ban hành: 16/12/2010 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về đầu tư, xây dựng, phát triển cơ sở vui chơi giải trí cho trẻ em trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 26/05/2011
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2011 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2011 đến năm 2015 Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 26/06/2013
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ chi đầu tư các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 16/06/2012
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn của tỉnh giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh An Giang Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 23/08/2017
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 07/10/2010
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND quy định mức chi, nguồn kinh phí chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc các huyện, thị xã thực hiện Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên năm 2009 Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về quy hoạch thủy lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo và lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND Quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 06/12/2006 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức chi đầu tư phát triển từ ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của thành phố (giai đoạn 2006-2010) thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 30/12/2006 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ban hành bảng giá ca máy và thiết bị thi công do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về hỗ trợ các cơ quan Tư pháp thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình nhà ở (giai đoạn 2006 - 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/08/2006
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 15/12/2012