Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 28/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 17/08/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2010/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 17 tháng 8 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/03/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 44/ TTr-SVHTTDL ngày 04/8/2010 về việc đề nghị ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2010/QĐ-UBND ngày 17/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 3. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Đại lộ: Là đường có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới giao thông đô thị, đáp ứng yêu cầu hạ tầng kỹ thuật, thẩm mỹ và cảnh quan đô thị.
Đường: Là lối đi lại được xác định trong quy hoạch đô thị có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai, liên tỉnh.
Công trình công cộng: Nêu trong quy chế này bao gồm quảng trường, công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí.
Đô thị: Bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Đường trong các khu công nghiệp, khu dân cư không phải là đường trục chính thì có thể chọn số hiệu hoặc số thứ tự để đặt tên.
Trường hợp đường và công trình công cộng đã có tên mà xét thấy không có ý nghĩa lịch sử - văn hóa, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước hoặc của địa phương, gây ảnh hưởng, tác động xấu trong xã hội thì phải đổi tên, nhưng cần xem xét thận trọng.
Điều 6. Không đặt tên đường hoặc công trình công cộng bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân trong cùng một địa bàn huyện, thị xã; không đặt hai tuyến đường cùng một tên hoặc hai công trình công cộng cùng một tên trên cùng một địa bàn huyện, thị xã.
Trong trường hợp đặc biệt thì cần xem xét từng trường hợp cụ thể gắn với các mốc lịch sử cụ thể trong cuộc đời hoạt động của danh nhân để có phương án xử lý phù hợp.
Trên địa bàn của trung tâm huyện, thị xã cần lựa chọn tên các địa danh, tên các sự kiện lịch sử trọng đại, các danh nhân tiêu biểu của đất nước (danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc) hoặc các danh nhân của thế giới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội…để đặt tên cho đường và công trình công cộng.
Các địa bàn còn lại, căn cứ vào vị trí quy mô đường, công trình để lựa chọn sự kiện lịch sử - văn hóa, danh nhân cho phù hợp; cần ưu tiên lấy địa danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, danh nhân tiêu biểu, những anh hùng liệt sĩ có công lao to lớn đối với tổ quốc để đặt tên đường và công trình công cộng.
Mục 2: ĐẶT TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 9. Đường và công trình công cộng được đặt tên trên cơ sở lựa chọn một trong các tên sau đây:
Tên địa danh nổi tiếng, có ý nghĩa và có giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hóa của đất nước hoặc của địa phương; địa danh đã quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân; tên địa phương kết nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt.
Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội: Độc Lập, Tự Do, Dân Chủ, Thống Nhất, Giải Phóng, Đồng Khởi…
Tên di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương và đã được xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
Tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương.
Tên danh nhân bao gồm cả danh nhân nước ngoài. Danh nhân đó phải là người nổi tiếng, có đức, có tài, có đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như của địa phương hoặc có đóng góp đặc biệt cho đất nước, có công lớn trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc, được nhân dân suy tôn và thừa nhận.
Những nhân vật lịch sử còn có ý kiến đánh giá khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt tên cho đường và công trình công cộng.
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm cơ quan thường trực. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn tỉnh do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn chuẩn bị nội dung.
Điều 12. Hội đồng tư vấn tỉnh có nhiệm vụ:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thống kê tên các đường và công trình công cộng đã được đặt tên; khảo sát, phân loại các tuyến đường và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đặt tên, đổi tên cho phù hợp.
Nghiên cứu xác lập Ngân hàng tên (danh mục tên được lựa chọn, lưu trữ) theo quy định tại Điều 9 Quy chế này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn để sử dụng phục vụ lâu dài cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các nhà nghiên cứu đối với tên đường và công trình công cộng có quy mô lớn và ý nghĩa quan trọng.
Phát hiện những tên đường và công trình công cộng trùng nhau, chưa đúng hoặc chưa hợp lý để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh để điều chỉnh hoặc thay đổi.
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng theo thẩm quyền.
Thẩm định ý nghĩa, lịch sử tên gọi dân gian để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
Điều 13. Phân công trách nhiệm và lề lối làm việc của Hội đồng tư vấn tỉnh.
Phân công trách nhiệm
b) Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy được cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh và giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh lịch sử, anh hùng liệt sĩ, danh nhân được đề nghị đặt tên, đổi tên;
c) Thành viên là lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh, là cơ quan thường trực, giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên cho các công trình văn hóa nghệ thuật, công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí;
d) Thành viên là đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giúp Hội đồng tư vấn tỉnh lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức Đảng, đoàn thể nhân dân;
đ) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Y tế giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên các công trình thuộc lĩnh vực y tế;
e) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Hội đồng Tư vấn tỉnh thẩm định việc chọn tên các anh hùng, liệt sĩ tiêu biểu được địa phương đề nghị đặt tên, đổi tên;
f) Thành viên là Hội Khoa học lịch sử tỉnh phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh, nhân vật lịch sử, tên gọi dân gian được đề nghị đặt tên, đổi tên;
g) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học Công nghệ giúp Hội đồng Tư vấn tỉnh thẩm định tính khoa học của việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
h) Thành viên là đại diện Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn các địa phương đặt số hiệu đường bộ theo quy định đối với đường trong khu công nghiệp, đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện chưa được đặt tên;
k) Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên các trường học và cơ sở giáo dục đào tạo khác.
2. Lề lối làm việc
a) Hội đồng tư vấn tỉnh làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, khi có ý kiến khác nhau giữa các thành viên trong Hội đồng, thì ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định cuối cùng.
b) Cuộc họp của Hội đồng tư vấn tỉnh do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuẩn bị nội dung.
Các huyện, thị xã thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên công trình công cộng cấp huyện (sau đây viết tắt là Hội đồng tư vấn cấp huyện) bao gồm các đơn vị cùng cấp như: Ban Tuyên giáo huyện, thị ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Quản lý đô thị...
- Hội đồng tư vấn cấp huyện do Phòng Văn hóa và Thông tin làm cơ quan thường trực. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn cấp huyện do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn chuẩn bị nội dung.
- Hội đồng tư vấn cấp huyện có chức năng tư vấn giúp Ủy ban nhân dân huyện quyết định về việc đặt tên, đổi tên công trình công cộng trên địa bàn huyện, thị theo đúng quy định của pháp luật.
Hội đồng tư vấn cấp huyện có nhiệm vụ: Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khảo sát, phân loại công trình công cộng trên địa bàn huyện, thị cần đặt tên, đổi tên và hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ thủ tục việc đặt tên, đổi tên theo đúng quy định.
Lề lối làm việc: Hội đồng tư vấn cấp huyện làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, khi có ý kiến khác nhau giữa các thành viên Hội đồng, thì ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định cuối cùng.
Phân công trách nhiệm: Căn cứ vào tình hình cơ cấu thành viên tham gia, Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên công trình công cộng huyện, thị xã có sự phân công cụ thể đối với từng thành viên.
Điều 15. Bộ máy giúp việc và kinh phí hoạt động
Hội đồng tư vấn tỉnh và Hội đồng tư vấn cấp huyện không có bộ máy giúp việc riêng, mỗi thành viên Hội đồng phân công chuyên viên thuộc cơ quan mình giúp việc.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn tỉnh và Hội đồng tư vấn cấp huyện được sử dụng trong kinh phí hoạt động của các ngành có nhiệm vụ liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 16. Việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng được quy định như sau:
1. Đường và công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Đường: Đại lộ, đường đô thị (đường trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn), đường tỉnh, đường huyện, đường liên huyện;
b) Quảng trường;
c) Trường học: Trường Đại học, Trường Cao đẳng;
d) Cơ sở y tế: Bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên;
đ) Công trình văn hóa nghệ thuật, công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí có quy mô lớn;
e) Các công trình công cộng có quy mô lớn, có phạm vi phục vụ rộng rãi nhân dân trong và ngoài tỉnh, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ
a) Thành lập Hội đồng tư vấn tỉnh để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu xác lập Ngân hàng tên; lập danh mục tên các đường và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên; lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và các nhà khoa học;
b) Công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên đường và công trình công cộng để nhân dân tham gia góp ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp thường kỳ hàng năm;
c) Quyết định đặt tên các công trình công cộng khác hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên các công trình công cộng ngoài quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy chế này;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc đặt tên các công trình công cộng đã ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 17. Về quy trình đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
Đặt tên, đổi tên đường
Đối với đường thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi đến Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Các tuyến đường liên huyện, thị xã khi đặt tên, đổi tên thì huyện, thị xã có chiều dài nhất của đường nằm trên địa bàn trao đổi thống nhất với huyện, thị xã có đường đi ngang qua.
- Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa: tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy), chính quyền (các Sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp…
- Công bố công khai dự kiến đặt tên, đổi tên đường trên các cơ quan thông tin đại chúng (báo chí, đài truyền thanh…); niêm yết tại các trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức cuộc họp nhân dân cư trú nơi có tuyến đường đề nghị đặt tên, đổi tên để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên.
- Việc đặt tên các tuyến đường trong các khu dân cư do chủ đầu tư khu dân cư lập tờ trình và gửi hồ sơ đến Hội đồng tư vấn tỉnh để thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng tư vấn tỉnh sẽ tiến hành thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc đặt tên, đổi tên;
Đặt tên, đổi tên công trình công cộng
a) Đối với các công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Sở, ngành có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình công cộng phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có công trình trên địa bàn thống nhất việc đặt tên, đổi tên và gửi văn bản kèm theo thủ tục hồ sơ đến Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên.
- Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa như: Hội khoa học lịch sử, Hội Văn học nghệ thuật…, tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy), chính quyền (các Sở, ngành có liên quan của tỉnh), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các nhà khoa học…
- Công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên cho công trình công cộng trên các cơ quan thông tin đại chúng (báo chí, đài truyền thanh địa phương…); niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; tổ chức cuộc họp nhân dân cư trú nơi có công trình công cộng để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên.
b) Đối với công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc đơn vị có công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên tiến hành lập hồ sơ như quy định tại khoản 3 Điều này gửi đến Hội đồng tư vấn tỉnh để thẩm định, tổ chức lấy ý kiến và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Hội đồng tư vấn tỉnh tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa: tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy), chính quyền (các Sở, ban, ngành có liên quan), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cùng cấp, các nhà nghiên cứu và cơ quan cấp trên trực tiếp trước khi trình Ủy ban nhân nhân tỉnh quyết định.
c) Đối với công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
- Hội đồng tư vấn cấp huyện lập các hồ sơ thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều này, đồng thời có văn bản trao đổi thống nhất với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định đặt tên, đổi tên công trình công cộng.
- Hội đồng tư vấn cấp huyện tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa; tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo huyện ủy), chính quyền (các phòng, ban chuyên môn cấp huyện có liên quan), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cùng cấp, các nhà nghiên cứu và cơ quan cấp trên trực tiếp trước khi trình Ủy ban nhân nhân cấp huyện quyết định.
Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
- Văn bản đề nghị của địa phương, đơn vị ghi rõ lý do, số lượng tuyến đường hoặc công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên. Đối với trường hợp đổi tên phải nêu lý do cụ thể việc đổi tên.
- Danh sách tên đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên ghi rõ: Số thứ tự, mã hiệu, tên đường (cũ, dự kiến đặt tên mới) điểm đầu, điểm cuối, kết cấu, chiều dài, chiều rộng, kết cấu mặt đường.
- Tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa (thuyết minh) của tên dự kiến đặt cho đường và công trình công cộng.
- Sơ đồ vị trí các tuyến đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên (khổ giấy A 3).
- Các văn bản có liên quan về việc lấy ý kiến (văn bản góp ý của cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cùng cấp, các nhà nghiên cứu và cơ quan cấp trên trực tiếp…)
- Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của các đơn vị, các địa phương gửi về Hội đồng tư vấn tỉnh thông qua cơ quan thường trực (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) của Hội đồng tư vấn tỉnh.
Điều 18. Gắn biển tên đường và công trình công cộng; quy cách biển tên đường
1. Gắn biển tên đường và công trình công cộng
Căn cứ quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của cấp thẩm quyền, các cơ quan chức năng quản lý và chủ đầu tư công trình công cộng thực hiện việc gắn biển tên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày văn bản về việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực; đồng thời phải công bố và phổ biến rộng rãi cho nhân dân biết.
2. Quy cách biển tên đường
a) Kích thước: Hình chữ nhật 75cm x 40cm;
b) Màu sắc: Xanh lam sẫm; đường viền trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ 3cm đến 3,5cm; bốn góc viền uốn cong đều vào bên trong;
c) Chất liệu: Sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang có độ bền tốt;
d) Chữ viết trên biển: Kiểu chữ in hoa không có chân, màu trắng; từ đường ở dòng trên, từ tên đường ở dòng dưới và có cỡ chữ to hơn từ đường ở dòng trên;
đ) Vị trí thể hiện biểu tượng (logo) của tỉnh: Trên biển tên đường thể hiện biểu tượng (logo) của tỉnh màu trắng lên góc cao bên trái biển;
- Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường và ở các điểm giao nhau với đường khác.
- Biển được gắn trên đầu cột sắt có đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường giao nhau; hai biển tên hai đường giao nhau gắn vuông góc với nhau trên một cột, một biển nằm trên, một biển nằm dưới liền kề. Tại nơi gắn biển nếu có cột điện ở vị trí thích hợp thì biển có thể được gắn trên cột điện đó.
Đối với đường và công trình công cộng sau khi được cấp thẩm quyền quyết định đăt tên, đổi tên; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm công bố và phổ biến rộng rãi để nhân dân được biết.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ngành địa phương cần phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND bãi bỏ 03 văn bản do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định về thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 4 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá xây dựng nhà ở đối với hộ tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân quận 7 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện Minh Hóa và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2005/QĐ-UBND quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông và bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Xây dựng huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan chức năng liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 11/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 1 Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận Bình Tân kèm theo Quyết định 05/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên và chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 22/11/2012
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2010 cho các đơn vị được giao dự toán trợ giá, trợ cước năm 2010 Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân làm việc tại Lào Cai kèm theo Quyết định 73/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 31/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quản lý và cấp giấy phép, đóng, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với bến khách ngang sông, thuộc địa giới hành chính địa phương quản lý Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định lưu trú, tạm trú của chuyên gia nước ngoài trong các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 "Quy định thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh Quảng Nam" kèm theo Quyết định 42/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất hoặc làm hạn chế quyền sử dụng đất để xây dựng đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 68/2005/QĐ-UBND Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của phòng Y tế quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 09/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt năm 2010 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về quy định mức chi chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai trên biển Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/02/2010 | Cập nhật: 07/07/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và điều kiện trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND phê duyệt kết quả phân loại khu vực đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Duy Tiên và phân loại đường thuộc địa bàn các thị trấn huyện Duy Tiên năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về việc thu phí qua đò trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch Quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 11/03/2010 | Cập nhật: 29/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 06/02/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá xây dựng mới biệt thự, nhà ở, nhà kính và đơn giá cấu kiện tổng hợp để xác định giá trị tài sản là công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 03/03/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương của tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 19/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 03/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 03/02/2010 | Cập nhật: 15/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực môi trường theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/01/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 16/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thời gian mở, đóng cửa tại các doanh nghiệp, đại lý hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Thông tư 36/2006/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP Ban hành: 20/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 91/2005/NĐ-CP về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng Ban hành: 11/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006