Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở; công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư; diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
Số hiệu: 28/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng Người ký: Trần Thành Nghiệp
Ngày ban hành: 24/11/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 28/2010/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 24 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP ĐẤT CÓ VƯỜN, AO TRONG CÙNG THỬA ĐẤT CÓ NHÀ Ở THUỘC KHU DÂN CƯ; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25/5/2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ nghị định số 198/2004/NĐ-CP , ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở; công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư; diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND , ngày 28/4/2008 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao gắn liền đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh,

Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: KT, TH, XD, NC, HC.

TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thành Nghiệp

 

QUY ĐỊNH

VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN, AO TRONG CÙNG THỬA ĐẤT CÓ NHÀ Ở THUỘC KHU DÂN CƯ; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2010/QĐ-UBND, ngày 24 /11/2010 của UBND tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở; công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư; diện tích tối thiểu được tách thửa đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Người sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Hạn mức giao đất ở:

1. Hạn mức giao đất ở được phân thành 02 khu vực sau:

a) Khu vực đô thị: không quá 200m2/hộ gia đình, cá nhân.

b) Khu vực nông thôn: không quá 300m2/hộ gia đình, cá nhân.

2. Không áp dụng hạn mức giao đất ở, đối với các trường hợp:

a) Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở thương mại.

b) Đấu giá quyền sử dụng đất ở.

c) Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác sang đất ở.

d) Nhà nước hỗ trợ bằng việc giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất.

đ) Phân chia thừa kế, nhận, tặng, cho quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Điều 4. Công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư:

1. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18/12/1980, mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc đất thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất có vườn, ao đó được xác định là đất ở. Trường hợp ranh giới thửa đất chưa xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định là 1.000m2 (nếu diện tích thửa đất lớn hơn 1.000m2) đối với khu vực đô thị và 1.500m2 (nếu diện tích thửa đất lớn hơn 1.500m2) đối với khu vực nông thôn; phần diện tích đất còn lại (sau khi đã xác định diện tích đất ở) được xác định theo hiện trạng sử dụng đất; trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1.000m2 đối với đất ở đô thị và nhỏ hơn hoặc bằng 1.500m2 đối với khu vực nông thôn thì công nhận toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở.

2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực) và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định như sau:

a) Cá nhân hoặc hộ gia đình có từ 04 nhân khẩu trở xuống:

- Đối với khu vực đô thị: được công nhận là 200m2 đất ở; nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn 200m2 thì công nhận toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở.

- Đối với khu vực nông thôn: được công nhận là 300m2 đất ở; nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn 300m2 thì công nhận toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở.

b) Hộ gia đình có từ 05 nhân khẩu trở lên: từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, mỗi nhân khẩu được công nhận thêm 40m2 đất ở đối với khu vực đô thị và 60m2 đất ở đối với khu vực nông thôn, nhưng tổng diện tích công nhận không được lớn hơn diện tích thửa đất và không được lớn hơn 1.000m2 đối với khu vực đô thị và 1.500m2 đối với khu vực nông thôn.

4. Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.

5. Những trường hợp được công nhận diện tích đất ở quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này mà có thời gian sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 trở về sau phải nộp

tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.

6. Không áp dụng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này để điều chỉnh diện tích đất ở trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp (gọi tắt là giấy chứng nhận) trong những trường hợp sau:

a) Người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở.

b) Người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác sang đất ở.

c) Trường hợp đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo quy định pháp luật.

d) Trường hợp người sử dụng đất đã được công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất thuộc khu vực nông thôn theo quy định, nhưng do Nhà nước điều chỉnh địa giới hành chính nên thửa đất đó thuộc khu vực đô thị.

Điều 5. Diện tích tối thiểu được tách thửa đất:

1. Đối với đất ở: diện tích tối thiểu được tách thửa là 40m2 (đã trừ diện tích trong hành lang bảo vệ công trình công cộng). Việc đầu tư xây dựng nhà ở trên phần đất ở được tách thửa phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.

2. Đối với đất nông nghiệp:

a) Đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản và đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: diện tích tối thiểu được tách thửa là 500m2.

b) Đất chuyên trồng lúa nước: diện tích tối thiểu được tách thửa là 1.000m2.

3. Đối với đất sản xuất kinh doanh: diện tích tối thiểu được tách thửa là 40m2 (đã trừ diện tích trong hành lang bảo vệ công trình công cộng). Việc đầu tư xây dựng công trình trên phần đất sản xuất kinh doanh được tách thửa phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.

4. Đối với các trường hợp sau đây có diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo từng loại đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, được công nhận và cấp giấy chứng nhận:

a) Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách.

b) Thửa đất đã tách thửa trước ngày 09/5/2008.

c) Thửa đất hình thành theo kết quả giải quyết các khiếu nại, tranh chấp về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Nhận tặng, cho, thừa kế quyền sử dụng đất phù hợp với quy định pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố xem xét, có ý kiến đề xuất, trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời.





Quyết định 13/2008/QĐ-UBND huỷ bỏ Quyết định 14/2003/QĐ-UB Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013

Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012

Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012