Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015
Số hiệu: 14/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Phùng Quang Hùng
Ngày ban hành: 24/05/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2012/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 24 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ HỖ TRỢ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 về cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 137/TTr- STNMT ngày 23 tháng 5 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015”.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chánh văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

QUY ĐỊNH

THỰC HIỆN CƠ CHẾ HỖ TRỢ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 24/5/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Bản quy định này quy định về việc thực hiện cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015 trên địa bàn tỉnh.

2. Những nội dung hỗ trợ về bảo vệ môi trường nông thôn đã được quy định đối với những xã thuộc diện điều chỉnh theo Nghị quyết số 19/2008/NQ–HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 13 không áp dụng quy định này, kể cả sau khi Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 hết hiệu lực.

Điều 2. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ đầu tư

1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh tại Quy định này bao gồm nguồn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và các nguồn vốn sự nghiệp môi trường, khoa học công nghệ, nguồn vốn đầu tư phát triển và các nguồn khác thuộc ngân sách chi hàng năm của tỉnh.

2. Việc hỗ trợ vốn cho các công trình căn cứ vào kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các xã thực hiện làm điểm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020.

3. Những hạng mục yêu cầu có vốn đối ứng, chỉ được phép thực hiện khi chủ đầu tư bố trí được nguồn đối ứng theo quy định và dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với hạng mục yêu cầu phải có dự án).

4. Chỉ hỗ trợ kinh phí thu gom rác thải đối với các địa phương đã có Hợp tác xã hoặc Tổ dịch vụ thực hiện nhiệm vụ thu gom rác thải, vệ sinh môi trường.

Điều 3. Cơ chế huy động vốn

1. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu Quốc gia và nguồn vốn ngân sách nhà nước các cấp; chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu; vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; vốn ODA; vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.

2. Nguồn vốn đầu tư thực hiện theo phương châm xã hội hoá bao gồm ngân sách tỉnh, huyện, xã, hộ gia đình và các tổ chức, cá nhân. Do vậy, hàng năm các địa phương phải tự cân đối bố trí nguồn vốn đối ứng đầy đủ để thực hiện.

3. Quá trình huy động vốn đóng góp của Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, công khai, dân chủ có sự giám sát của cộng đồng và sự thống nhất chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền cơ sở.

Chương II

THỰC HIỆN CƠ CHẾ HỖ TRỢ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

Điều 4. Hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải

1. Đối tượng hỗ trợ: Các Hợp tác xã hoặc Tổ dịch vụ vệ sinh môi trường thuộc các xã nông thôn (nơi chưa có hỗ trợ đầu tư của Nhà nước).

2. Mức hỗ trợ: Bình quân 200 triệu đồng/xã/năm (được phân bổ trong dự toán chi thường xuyên hàng năm)

3. Nội dung hỗ trợ: Tiền công thu gom và xử lý rác thải; phương tiện thu gom và vận chuyển rác, xử lý rác.

4. Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.

5. Cơ quan tổ chức thực hiện: UBND xã.

Điều 5. Hỗ trợ xây mới, cải tạo rãnh thoát nước thải

1. Đối tượng hỗ trợ: Các xã không thuộc diện điều chỉnh theo Nghị quyết số 19/2008/NQ–HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 13.

2. Mức hỗ trợ: 200 triệu đồng/xã/năm.

3. Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh.

4. Cơ quan tổ chức thực hiện: UBND xã.

Điều 6. Hỗ trợ xây dựng, cải tạo hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang nhân dân

1. Đối tượng hỗ trợ: Các xã không thuộc diện điều chỉnh theo Nghị quyết số 19/2008/NQ–HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 13, đã có quy hoạch hoặc đã xây dựng nghĩa trang nhân dân tập trung.

2. Mức hỗ trợ:

a) Năm 2012: 300 triệu đồng/xã.

b) Từ năm 2013 - 2015: 100 triệu đồng/xã/năm.

3. Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh.

4. Cơ quan tổ chức thực hiện: UBND xã.

Điều 7. Hỗ trợ xây dựng công trình xử lý chất thải trong khu chăn nuôi tập trung

1. Đối tượng hỗ trợ: Các khu chăn nuôi tập trung đã xây dựng theo quy hoạch nông thôn mới được phê duyệt.

2. Điều kiện hỗ trợ cho 1 khu:

a) Có ít nhất 05 hộ chăn nuôi đã hoạt động sản xuất ổn định, hiệu quả;

b) Có các hạ tầng thiết yếu (đường giao thông, điện…).

c) Có báo cáo kinh tế - kỹ thuật và tổng dự toán công trình được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định.

3. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tổng dự toán công trình được UBND xã phê duyệt và tối đa không quá 500 triệu đồng.

4. Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh.

5. Cơ quan tổ chức thực hiện: UBND xã.

Điều 8. Hỗ trợ xây mới, cải tạo công trình cấp nước tập trung

1. Đối tượng hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền giao làm chủ đầu tư xây dựng công trình, dự án.

2. Mức hỗ trợ và nội dung hỗ trợ:

a) Đối với công trình đầu tư bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước: Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ 70% và ngân sách cấp huyện hỗ trợ 30% tổng dự toán được phê duyệt.

b) Đối với công trình đầu tư bằng 100% vốn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là doanh nghiệp): Hỗ trợ 100% lãi suất vay ngân hàng cho phần vốn đầu tư trong thời gian 10 năm và chỉ cấp kinh phí hỗ trợ khi công trình được nghiệm thu, có đủ điều kiện đưa vào sử dụng.

3. Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

4. Cơ quan chủ trì thực hiện:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở,  ngành và chính quyền các cấp có liên quan lập dự án trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện đối với dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh.

b) Doanh nghiệp triển khai đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.

5. Cấp quyết định đầu tư:

a) Đối với công trình đầu tư bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước: UBND cấp huyện nơi triển khai dự án phải có văn bản cam kết bố trí được nguồn vốn đối ứng (30% tổng dự toán) và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng công trình.

b) Đối với công trình đầu tư bằng 100% vốn của doanh nghiệp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định hỗ trợ lãi suất hàng năm trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 9. Hỗ trợ xây mới, cải tạo công trình cấp nước và công trình vệ sinh trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trạm y tế

1. Đối tượng hỗ trợ: Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và các trạm y tế ở khu vực nông thôn.

2. Mức hỗ trợ: 100% tổng dự toán được phê duyệt.

3. Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

4. Cơ quan chủ trì thực hiện:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện Dự án công trình cấp nước và vệ sinh môi trường ở các trường học.

b) Sở Y tế chủ trì thực hiện Dự án công trình cấp nước và vệ sinh môi trường trạm y tế.

5. Cấp quyết định đầu tư: UBND tỉnh.

Điều 10. Một số hạng mục hỗ trợ khác

- Hỗ trợ về xây dựng công trình xử lý nước thải khu dân cư mức hỗ trợ  tối đa là 5 tỷ đồng/công trình;

- Hỗ trợ công trình xử lý nước thải làng nghề mức hỗ trợ tối đa là 5 tỷ đồng/công trình;

- Hỗ trợ hệ thống xử lý bụi, tiếng ồn, khí thải (chất thải) ở các cơ sở sản xuất làng nghề mức hỗ trợ tối đa là 200 triệu đồng/hệ thống xử lý;

- Hỗ trợ hệ thống xử lý nước cấp sinh hoạt quy mô hộ gia đình; công trình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas ở hộ gia đình.

Giao các Sở, Ngành có liên quan và các Chủ đầu tư lập dự án hỗ trợ đầu tư cụ thể để phê duyệt theo quy định pháp luật.

Chương III

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

1. Lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:

a) Đối với các công trình quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này, UBND xã giao Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã lập hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (sử dụng thiết kế - dự toán mẫu). Trong trường hợp đặc biệt không thể áp dụng thiết kế - dự toán mẫu do điều kiện mặt bằng, nền móng… và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không đủ năng lực thực hiện thì thuê tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân thực hiện toàn bộ công trình hoặc một số hạng mục cần thiết.

b) Đối với các công trình quy định tại Điều 7, 8, 9 và 10 của Quy định này, chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định hiện hành.

2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:

a) UBND xã có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với các công trình quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này.

b) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các công trình quy định tại Điều 7, 8, 9 và 10 của Quy định này.

Điều 12. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình

1. Đối với các công trình quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này, giao cho cộng đồng dân cư tổ chức thực hiện dưới sự giám sát của UBND xã và nhân dân. Trường hợp cộng đồng dân cư không tự tổ chức thực hiện được, UBND xã mới hợp đồng với tổ thợ hoặc cá nhân thực hiện.

2. Đối với các công trình quy định tại Điều 7, 8, 9 và 10 của Quy định này, việc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng thông qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định hiện hành.

Điều 13. Giám sát hoạt động xây dựng

1. Đối với các công trình quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này do Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức thực hiện giám sát đầu tư theo quy định hiện hành. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng do cộng đồng dân cư thành lập theo quy chế dân chủ ở cơ sở.

2. Đối với các công trình quy định tại Điều 7, 8, 9 và 10 của Quy định này phải thực hiện theo quy định hiện hành về giám sát xây dựng cơ bản.

Điều 14. Nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản lý khai thác công trình

1. Nghiệm thu công trình:

a) Đối với các công trình quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức nghiệm thu và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu theo quy định của pháp luật

b) Đối với các công trình quy định tại Điều 7, 8, 9 và 10 của Quy định này nghiệm thu theo quy định hiện hành.

2. Bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình:

a) Chủ đầu tư (cơ quan chủ trì thực hiện) là các Sở, ngành phải bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã quản lý sử dụng, bảo hành, bảo trì.

b) Chủ đầu tư (cơ quan chủ trì thực hiện) là UBND xã phải bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho thôn, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo hành, bảo trì.

c) Các tổ chức, cá nhân tham gia thi công, cung ứng thiết bị cho công trình có trách nhiệm bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo quy định.

Điều 15. Quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn hỗ trợ đầu tư

1. Quản lý nguồn vốn hỗ trợ đầu tư:

a) Đối với các công trình ngân sách nhà nước hỗ trợ từ 50% vốn trở lên thực hiện theo quy định này. Riêng đối với công trình cấp nước tập trung thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.

b) Đối với các công trình ngân sách nhà nước hỗ trợ dưới 50% vốn thì cơ chế quản lý do Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã và nhà tài trợ (nếu có) tự quy định. Đối với các công trình sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo hiệp định Nhà nước ký kết.

2. Trình tự quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn hỗ trợ đầu tư:

a) Trình tự quản lý, cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư:

Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư thực hiện xây dựng công trình kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn từ ngân sách nhà nước (tỉnh, huyện, xã) đều phải quản lý, cấp phát và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước.

Riêng đối với các công trình quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này, Sở Tài chính căn cứ vào kế hoạch vốn hỗ trợ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố, thị xã và các xã, Sở Tài chính thực hiện cấp vốn có mục tiêu cho ngân sách cấp xã (qua ngân sách cấp huyện). Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố, thị xã phân bổ dự toán bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ theo quy định.

b) Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn hỗ trợ đầu tư:

- Đối với các công trình ở Điều 5 và Điều 6 của Quy định này, việc quản lý, tạm ứng, thanh toán, quyết toán thực hiện như sau:

+ Chủ đầu tư thực hiện thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách xã thông qua tài khoản của xã mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

+ Tạm ứng và thanh toán vốn, thanh toán khối lượng công trình: Sau khi nhận được đủ hồ sơ, Kho bạc Nhà nước tạm ứng tối đa 50% giá trị hợp đồng (nhưng không vượt quá 30% kế hoạch vốn giao trong năm cho công trình) và thanh toán theo quy định hiện hành.

(Đối với các công trình do người dân trong xã tự làm hoặc nhóm thợ thi công nên không thanh toán phần thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình).

Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, Kho bạc nhà nước căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho người thực hiện. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình.

+ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình: Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã lập báo cáo quyết toán công trình trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt.

- Đối với các công trình quy định tại Điều 7, 8, 9 và 10 của Quy định này thực hiện quản lý, thanh toán, quyết toán vốn theo hướng dẫn tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các cấp, các ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh đôn đốc, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kế hoạch và kết quả thực hiện hàng quý báo cáo UBND tỉnh.

b) Triển khai lập dự án hỗ trợ đầu tư hệ thống xử lý bụi, tiếng ồn, khí thải cho các cơ sở sản xuất ở làng nghề; công trình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas ở hộ gia đình và công trình xử lý nước thải khu dân cư bằng nguồn vốn sự nghiệp môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định và tổ chức thực hiện.

c) Hướng dẫn các địa phương triển khai về thu gom, xử lý rác thải.

2. Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới: Chủ trì tổng hợp nhu cầu vốn hỗ trợ hàng năm và đề xuất cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các hộ gia đình xây dựng, cải tạo công trình cấp nước sinh hoạt, nhà tiêu và chuồng trại hợp vệ sinh.

b) Triển khai lập dự án hỗ trợ đầu tư xây mới, cải tạo công trình cấp nước tập trung; hệ thống xử lý nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình; công trình cấp nước và vệ sinh môi trường ở các trường học; công trình xử lý nước thải làng nghề; công trình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas ở hộ gia đình bằng nguồn vốn từ Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

c) Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh chính sách hỗ trợ về giá nước sinh hoạt nông thôn.

4. Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai lập dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải khu dân cư bằng nguồn vốn khoa học – công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

5. Sở Y tế: Triển khai lập dự án hỗ trợ cấp nước sinh hoạt và công trình vệ sinh ở trạm y tế trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh hàng năm và đề xuất UBND tỉnh để thực hiện. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy các quy định của Nhà nước về giám sát và đánh giá đầu tư.

7. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí vốn sự nghiệp môi trường, vốn khoa học – công nghệ hàng năm và đề xuất UBND tỉnh để thực hiện. Quản lý, cấp phát, hướng dẫn, đôn đốc thanh quyết toán, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn hỗ trợ theo quy định.

8. Sở Xây dựng: Nghiên cứu ban hành thiết kế - dự toán mẫu công trình xây dựng, cải tạo rãnh thoát nước thải và hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang nhân dân. Hướng dẫn triển khai xây dựng, cải tạo rãnh thoát nước thải và hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang nhân dân trong trường hợp không áp dụng được thiết kế - dự toán mẫu công trình.

9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: Chỉ đạo Ủy ban mặt trận Tổ quốc huyện đôn đốc và chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định hiện hành.

10. UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:

a) Cấp bổ sung nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, cân đối bố trí nguồn vốn hỗ trợ của huyện cho ngân sách xã.

b) Chỉ đạo UBND xã thành lập Hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường (hoặc bổ sung nhiệm vụ vệ sinh môi trường đối với các Hợp tác xã hiện có), tổ dịch vụ vệ sinh môi trường.

11. Ủy ban nhân dân các xã: Lồng ghép và huy động các nguồn lực tổ chức thực hiện thu gom, xử lý rác thải; xây mới, cải tạo rãnh thoát nước thải; xây dựng, cải tạo hạng tầng kỹ thuật nghĩa trang nhân dân; xây dựng công trình xử lý nước thải khu chăn nuôi tập trung.

12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư: Thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định hiện hành; Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân trong huy động vốn đóng góp.

Điều 17. Điều khoản thi hành

Các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên & Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.





Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 07/07/2015