Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: 19/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Cao Văn Trọng
Ngày ban hành: 04/08/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 19/2011/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 04 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2036/TTr-STC ngày 02 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế:

1. Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Văn Trọng

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Bảng quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; Điều 34, Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 tháng 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Mục 3 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

BỒI THƯỜNG

Điều 3. Giá đất

Giá đất thực hiện bồi thường căn cứ giá đất theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.

Điều 4. Nguyên tắc bồi thường tài sản

a) Chủ sở hữu có tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường, bao gồm: Các loại nhà, vật kiến trúc, nhà công cộng, nhà máy và cây trồng trên đất.

b) Chủ sở hữu có tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được xem xét hỗ trợ tài sản.

c) Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.

d) Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.

đ) Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng trên đất.

g) Trường hợp nhà được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng tạm thì được xem xét bồi thường theo thời hạn có hiệu lực trong cấp phép (việc xây dựng phải đúng quy định hiện hành).

h) Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường tối đa không quá 30% giá trị còn lại của tài sản.

Điều 5. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

a) Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo tổng diện tích sàn xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng trên được bồi thường như sau: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình theo quyết định giá nhà đang áp dụng hiện hành do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

c) Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất bị phá dỡ trên 50% thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.

d) Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất bị phá dỡ dưới 50%:

- Trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng phần còn lại thì được bồi thường phần diện tích bị giải tỏa và cộng thêm chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Mức chi phí này được tính tối đa không quá 30% phần giá trị được bồi thường.

- Trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại không thể sửa chữa và sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.

đ) Các trụ bê tông đổ rời để xây dựng các công trình phụ, trụ rào bằng bê tông đúc sẵn kéo lưới B40 và dây chì gai, hệ thống điện nông thôn, nền nhà và sân bằng đan bê tông đổ rời từng tấm, nền nhà và sân gạch tàu không trét kẻ hoàn chỉnh và các công trình khác có thể tháo rời, di chuyển lắp đặt lại được thì tính chi phí hỗ trợ di dời tối đa không quá 30% đơn giá xây dựng mới. Riêng đối với các hộ bị giải tỏa trắng (nhà và đất) thì được bồi thường theo giá trị còn lại của công trình.

g) Đối với kè đá, bê tông cốt thép, gạch, chống sạt lở đất, sạt lở nhà ở ven sông được tính chi phí bồi thường theo giá trị còn lại của công trình.

Điều 6. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

a) Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hợp pháp được cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước cho phép.

b) Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà cho thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.

Điều 7. Bồi thường về di chuyển mồ mả

1. Mộ không có khuôn viên nhà mồ bao che:

- Mộ đất, mộ cải táng các loại: 4.000.000 đồng/mộ

- Mộ đá ong các loại: 6.000.000 đồng/mộ

- Mộ xây gạch các loại quét vôi: 7.500.000 đồng/mộ

- Mộ xây gạch các loại sơn nước: 8.500.000 đồng/mộ

- Mộ xây gạch, ốp gạch ceramic: 11.000.000 đồng/mộ

- Mộ xây gạch, ốp đá hoa cương: 16.000.000 đồng/mộ

2. Mộ có khuôn viên nhà mồ bao che thì khuôn viên được tính bằng đơn giá của nhà ở cùng loại.

Điều 8. Bồi thường đối với cây trồng

(Đính kèm phụ lục)

Điều 9. Bồi thường đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản)

a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường.

b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường tối đa không quá 20% giá trị vật nuôi phải di chuyển và không vượt quá 7.000 đồng/m2 diện tích mặt nước nuôi.

Điều 10. Trách nhiệm di chuyển tài sản, hoa màu, vật kiến trúc

Hộ gia đình, tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất có trách nhiệm thu dọn tài sản, hoa màu, vật kiến trúc trên đất để bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền và được thu hồi sử dụng phần hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc bị giải toả. Trường hợp hộ gia đình, tổ chức, cá nhân không có điều kiện để giải toả thì trao đổi với chủ đầu tư bàn giao toàn bộ tài sản, hoa màu, vật kiến trúc để chủ đầu tư giải toả và chủ đầu tư được sử dụng phần hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc thu hồi.

Chương III

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 11. Hỗ trợ đối với nhà, công trình còn tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện

a) Hỗ trợ cải tạo mái nhà: 110.000 đồng/m2 x diện tích nhà.

b) Hỗ trợ cải tạo vách nhà: 110.000 đồng/m2 x diện tích nhà.

Điều 12. Hỗ trợ di chuyển

1. Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân bị giải toả trắng, không còn đất hoặc diện tích còn lại không đủ để xây dựng nhà phải di chuyển chỗ ở (bao gồm cả hệ thống điện, nước, điện thoại và các trang thiết bị khác trong gia đình) trong phạm vi tỉnh thì được hỗ trợ như sau:

- Đối với nhà có diện tích xây dựng dưới 50m2: 3.000.000 đồng/hộ.

- Đối với nhà có diện tích xây dựng từ 50m2 trở lên: 4.500.000 đồng/hộ.

Nếu di chuyển sang tỉnh khác thì được hỗ trợ thêm: 3.000.000 đồng/hộ.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp, phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh thì được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Mức hỗ trợ cụ thể do hội đồng bồi thường huyện, thành phố đề nghị nhưng mức cao nhất không quá 30% giá trị còn lại của tài sản.

3. Khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình bị giải toả trắng nhà, phải di chuyển chỗ ở (bao gồm cả hệ thống điện, nước, điện thoại và các trang thiết bị khác trong gia đình) nhưng còn diện tích đất trong cùng thửa đất được phép xây dựng thì được hỗ trợ như sau:

- Đối với nhà có diện tích xây dựng dưới 50m2: 1.000.000 đồng/hộ.

- Đối với nhà có diện tích xây dựng từ 50m2 trở lên: 1.200.000 đồng/hộ.

4. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nuớc.

Khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở, nhưng nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước, phải phá dỡ nhà, di chuyển chỗ ở, thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều này. Người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Điều 13. Hỗ trợ tái định cư

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác và không còn đất nông nghiệp trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được hỗ trợ tái định cư theo một trong hai trường hợp sau đây:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đó nhận đất ở tái định cư tập trung nhưng số tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó. Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng 50.000.000 đồng.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự lo nơi ở khác thì được xem xét hỗ trợ một khoản tiền bằng một suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung, nhưng tối đa không vượt mức 25.000.000 đồng đối với dự án thu hồi đất thuộc các xã của các huyện; không quá 30.000.000 đồng đối với dự án thu hồi đất thuộc thị trấn và các xã của thành phố Bến Tre; không quá 40.000.000 đồng đối với dự án thu hồi đất thuộc các phường của thành phố Bến Tre.

2. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư tập trung) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường huyện, thành phố đề nghị, nhưng mức tối đa 200.000 đồng/nhân khẩu/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 6 tháng. Nếu hết thời gian 6 tháng, nhưng vẫn chưa giao đất tái định cư thì tiếp tục hỗ trợ tiền thuê nhà đến khi giao đất tái định cư. Đối với trường hợp bị giải toả trắng nhà, nhưng còn đất trong phạm vi được phép xây dựng thì được hỗ trợ tiền thuê nhà tối đa không quá 3 tháng.

Điều 14. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp gồm diện tích các loại đất: Trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, được giao để trồng rừng sản xuất, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và nông nghiệp khác (kể cả đất vườn ao và đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 24 tháng.

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng.

c) Mức hỗ trợ quy định tại các Điểm a và b Khoản này được tính theo nhân khẩu và quy đổi bằng tiền tương đương 30kg gạo cho 01 tháng, theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 20% thu nhập sau thuế trong một năm, theo mức thu nhập sau thuế bình quân của 3 năm liền kề trước đó, được cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp cá biệt cần hỗ trợ cao hơn, thì phải xin chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhưng mức tối đa không quá 30% thu nhập sau thuế một năm.

3. Khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.

4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50.000.000 đồng/ha.

Điều 15. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư, nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh, rạch và dọc tuyến đường giao thông, thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở của thửa đất đó nhưng tổng mức bồi thường và hỗ trợ tối đa không vượt giá đất ở; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương. Trường hợp cá biệt cần hỗ trợ cao hơn, phải xin chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh nhưng mức tối đa không quá 70% giá đất ở của thửa đất đó.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất tiếp giáp với ranh giới phường; ranh giới khu dân cư, thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm nhưng tổng mức bồi thường và hỗ trợ tối đa không vượt giá đất ở; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương. Trường hợp cá biệt cần hỗ trợ cao hơn, phải xin chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh nhưng mức tối đa không quá 50% giá đất ở trung bình của khu vực.

Điều 16. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 của Quy định này mà không có đất để bồi thường, thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ như sau:

a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản vùng nước ngọt, nước lợ: Tính bằng 3 lần giá đất trồng cây hàng năm tại vị trí 4 của đường huyện thuộc khu vực huyện Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Thạnh Phú theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hàng năm đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi (mức hỗ trợ này thống nhất trong toàn tỉnh).

b) Đất nuôi trồng thuỷ sản vùng nước mặn: Tính bằng 4 lần giá đất nuôi trồng thuỷ sản tại vị trí 4 theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hàng năm đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.

c) Đất làm muối: Tính bằng 4 lần giá đất làm muối tại vị trí 4 theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hàng năm đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.

d) Đất lâm nghiệp: Tính bằng 4 lần giá đất lâm nghiệp tại vị trí 4 theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.

đ) Diện tích được hỗ trợ đối với các loại đất quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản này tối đa không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào một trong các cơ sở đào tạo nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc được lựa chọn cơ sở đào tạo nghề khác có đủ tư cách pháp nhân trong tỉnh Bến Tre và được trợ cấp học phí đào tạo cho một khoá học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt, mức chi theo quy định hiện hành.

Điều 17. Hỗ trợ khác

1. Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thì được hỗ trợ về mặt pháp lý trong việc tư vấn, ưu tiên thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, cấp phép xây dựng nhà ở.

2. Đối với các trường hợp có nhà ở, nhà xưởng, nhà kho xây dựng trên đất thuê, ở nhờ, ở đậu phải di chuyển chỗ ở, cơ sở đến nơi khác ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn thì hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

4. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất 50% mức bồi thường về đất đối với dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước cấp phát và bằng 100% đối với nguồn vốn khác; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Chương IV

CHI PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 18. Kinh phí khoán gọn phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

Kinh phí khoán gọn phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là 2% trên giá trị bồi thường và được phân bổ như sau:

1. Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh 10% đối với dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và 5% đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện 10% đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và 5% đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.

2. Chủ đầu tư dự án: 5%.

3. Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện, thành phố hoặc tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 80%. Nếu công trình cần thiết phải vận động thì kinh phí chi cho Ban vận động do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt cho từng dự án cụ thể nằm trong 80% của Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, thành phố.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.

Điều 20. Các nội dung khác không cụ thể hoá trong Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành./.

 

PHỤ LỤC

GIÁ CÁC LOẠI CÂY TRỒNG KÈM THEO BẢNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

ĐVT: 1.000 đồng

STT

Loại cây

ĐVT

Ghi chú

Đơn giá

01

Dừa các loại:

 

 

- Dừa lấy dầu (mật độ không quá 200 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 6 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

1.000

 

Loại 2

,,

Từ 4 năm đến dưới 6 năm, đã cho trái

700

 

Loại 3

,,

Từ 1 năm đến dưới 4 năm

350

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

40

 

- Dừa uống nước (mật độ không quá 300 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 4 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

750

 

Loại 2

,,

Từ 2 năm tuổi đến dưới 4 năm tuổi

500

 

Loại 3

,,

Từ 1 năm tuổi đến dưới 2 năm tuổi

250

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

40

02

Sầu riêng (mật độ không quá 200 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 8 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

2.000

 

Loại 2

,,

Từ 4 năm đến dưới 8 năm

1.400

 

Loại 3

,,

Từ 1 năm đến dưới 4 năm

600

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

50

03

Măng cụt (mật độ không quá 200 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 20 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

4.000

 

Loại 2

,,

Từ 13 năm đến dưới 20 năm

3.000

 

Loại 3

,,

Từ 8 năm đến dưới 13 năm

2.000

 

Loại 4

,,

Từ 4 năm đến dưới 8 năm

1.500

 

Loại 5

,,

Từ 1 năm đến dưới 4 năm

400

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm có từ 2 thập trở lên

50

04

Bòn bon (mật độ không quá 200 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 10 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

1.000

 

Loại 2

,,

Từ 5 năm đến dưới 10 năm

500

 

Loại 3

,,

Từ 2 năm đến dưới 5 năm

200

 

Mới trồng

,,

Dưới 2 năm

40

05

Xoài (mật độ không quá 280 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 10 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

800

 

Loại 2

,,

Từ 4 năm đến dưới 10 năm

600

 

Loại 3

,,

Từ 2 năm đến dưới 4 năm

300

 

Loại 4

,,

Từ 1 năm đến dưới 2 năm

150

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

40

06

Chôm chôm (mật độ không quá 240 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 10 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

1.200

 

Loại 2

,,

Từ 5 năm đến dưới 10 năm

800

 

Loại 3

,,

Từ 3 năm đến dưới 5 năm

500

 

Loại 4

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

200

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm, không tính loại trồng hột.

30

07

Sabôchê (mật độ không quá 240 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

500

 

Loại 2

,,

Từ 3 năm đến dưới 5 năm

300

 

Loại 3

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

150

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

25

08

Nhãn (mật độ không quá 400 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 8 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

400

 

Loại 2

,,

Từ 4 năm đến dưới 8 năm

300

 

Loại 3

,,

Từ 2 năm đến dưới 4 năm

200

 

Loại 4

,,

Từ 1 năm đến dưới 2 năm

100

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

30

09

Cam các loại:

 

 

- Cam sành (mật độ không quá 2.500 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

300

 

Loại 2

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

150

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

20

 

- Cam xoàn, cam mật (mật độ không quá 800 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

400

 

Loại 2

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

250

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

30

10

Quít (mật độ không quá 800 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

300

 

Loại 2

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

150

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

20

11

Chanh, tắc các loại:

 

 

- Chanh (mật độ không quá 800 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

150

 

Loại 2

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

100

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

20

 

- Tắc các loại

 

 

Loại 1

cây

Từ 2 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

100

 

Loại 2

,,

Từ 1 năm đến dưới 2 năm

50

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

10

12

Bưởi da xanh (mật độ không quá 280 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 7 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

1.000

 

Loại 2

,,

Từ 4 năm đến dưới 7 năm

800

 

Loại 3

,,

Từ 2 năm đến dưới 4 năm

500

 

Loại 4

,,

Từ 1 năm đến dưới 2 năm

200

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

40

13

Các loại bưởi khác (mật độ không quá 280 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 7 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

600

 

Loại 2

,,

Từ 4 năm đến dưới 7 năm

400

 

Loại 3

,,

Từ 2 năm đến dưới 4 năm

250

 

Loại 4

,,

Từ 1 năm đến dưới 2 năm

100

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

30

14

Cốc (mật độ không quá 200 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

400

 

Loại 2

,,

Từ 3 năm đến dưới 5 năm

250

 

Loại 3

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

150

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

20

15

Sơri, mận, táo (mật độ không quá 630 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

300

 

Loại 2

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

150

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

20

16

Ổi (mật độ không quá 2.500 cây/ha)

 

 

Loại 1

cây

Từ 2 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

100

 

Loại 2

,,

Từ 1 năm tuổi đến dưới 2 năm tuổi

50

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

20

17

Mít, dâu, me

 

 

Loại 1

cây

Từ 10 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

500

 

Loại 2

,,

Từ 6 năm đến dưới 10 năm

300

 

Loại 3

,,

Từ 4 năm đến dưới 6 năm

200

 

Loại 4

,,

Từ 1 năm đến dưới 4 năm

100

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

20

18

Vú sữa

 

 

Loại 1

cây

Từ 10 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

800

 

Loại 2

,,

Từ 6 năm đến dưới 10 năm

700

 

Loại 3

,,

Từ 3 năm đến dưới 6 năm

500

 

Loại 4

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

200

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

25

19

Ô môi, lựu lê, sa kê, ca cao, mãng cầu, điều

 

 

Loại 1

cây

Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

300

 

Loại 2

,,

Từ 3 năm đến dưới 5 năm

200

 

Loại 3

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

100

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

30

20

Chùm ruột, khế

 

 

Loại 1

cây

Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

150

 

Loại 2

,,

Từ 3 năm đến dưới 5 năm

100

 

Loại 3

,,

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

50

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

30

21

Đu đủ

 

 

Có trái

cây

 

120

 

Sắp có trái

,,

 

60

 

Mới trồng

,,

 

5

22

Dây tiêu, thanh long, thiên lý

 

 

Loại 1

nọc

Từ 2 năm tuổi trở lên, có trái ổn định

200

 

Loại 2

,,

Từ 1 năm đến dưới 2 năm

100

 

Mới trồng

,,

Dưới 1 năm

25

23

Chuối

bụi

Từ 3 cây trở lên

50

 

Mới trồng

,,

 

10

24

Thơm

bụi

 

10

25

Khóm

bụi

 

6

26

Tre, tầm vông

 

 

Loại 1

bụi

Từ 20 cây trở lên

300

 

Loại 2

,,

Từ 10 cây đến dưới 20 cây

200

 

Loại 3

,,

Dưới 10 cây

150

27

Trúc, mun, nứa

 

 

Loại 1

bụi

Từ 20 cây trở lên

250

 

Loại 2

,,

Từ 10 cây đến dưới 20 cây

200

 

Loại 3

,,

Dưới 10 cây

100

28

Bạch đàn, so đũa, đước, tràm, mù u, sắn

 

 

Loại 1

cây

Đường kính gốc 20cm trở lên

20

 

Loại 2

,,

Đường kính gốc từ 10cm đến dưới 20cm

10

 

Loại 3

,,

Đường kính gốc từ 5cm đến dưới 10cm

3

 

Loại 4

,,

Đường kính gốc dưới 5cm

2

29

Sao, bàng, dầu: hỗ trợ chi phí đốn, chặt

 

 

Loại 1

cây

Đường kính gốc 50cm trở lên

150

 

Loại 2

,,

Đường kính gốc từ 10cm đến dưới 50cm

100

 

Loại 3

,,

Đường kính gốc từ 5cm đến dưới 10cm

40

 

Loại 4

,,

Đường kính gốc dưới 5cm

10

30

Dừa nước

m2

 

4

31

Cau

 

 

Có trái

cây

 

50

 

Chưa trái

,,

 

30

 

Mới trồng

,,

 

10

32

Cây kiểng trồng làm cảnh ngoài đất: hỗ trợ chi phí bứng, di dời

 

 

Loại 1

cây

Đường kính gốc 15cm trở lên

30

 

Loại 2

,,

Đường kính gốc từ 10cm đến dưới 15cm

25

 

Loại 3

,,

Đường kính gốc từ 5cm đến dưới 10cm

20

 

Loại 4

,,

Đường kính gốc dưới 5cm

10

33

Cây kiểng trồng làm cảnh trong chậu: hỗ trợ di dời

 

 

Loại 1

chậu

Đường kính chậu 20cm

4

 

Loại 2

,,

Đường kính chậu 30cm

7

 

Loại 3

,,

Đường kính chậu 40cm

10

 

Loại 4

,,

Đường kính chậu 50cm

15

 

Loại 5

,,

Đường kính chậu 60cm trở lên

20

34

Hàng rào cây xanh: bùm sụm, kim quýt, duối, dâm bụt,…

 

 

 

mét

 

40

35

Sả bụi, lùn lấy củ,…

 

 

 

bụi

 

5

36

Cây giống dăm ngoài đất: hỗ trợ di dời 1.000 đ/cây.

 

37

Cây giống vô bịt chưa ghép bo: hỗ trợ công di dời thực tế.

 

38

Nhánh chiết vô bịt: hỗ trợ công di dời thực tế.

 

* Ghi chú:

- Đối với các loại cây trồng đến thời điểm cho trái ổn định theo bảng giá quy định nhưng không cho trái hoặc năng suất thấp thì được tính tối đa không quá 70% đơn giá các loại cây trồng cùng loại.

- Bảng giá trên được áp dụng cho vườn cây bao gồm một loại cây trồng chính và một loại cây trồng xen theo mật độ quy định.

- Đối với số cây trồng vượt mật độ được tính tối đa không quá 40% bảng giá trên. .

- Các loại cây khác không có trong bảng giá trên, Hội đồng bồi thường quy vào nhóm cây tương đương để bồi thường cụ thể cho từng hộ.

- Đối với những cây giống đầu dòng, cây giống gốc, cây quý hiếm giống mới, cây có tán lớn, gốc to, năng suất cao, có thời gian trồng trên 20 năm thì được tính tối đa không quá 1,5 lần bảng giá trên.

- Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất./.





Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012