Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo trì đường bộ đối với hệ thống đường huyện, xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: | 19/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Dương Minh Điều |
Ngày ban hành: | 27/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2011/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 27 tháng 6 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, bảo trì đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy định này quy định công tác quản lý, bảo trì đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường xã (sau đây gọi tắt là quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã); quy định việc áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã; quy định trách nhiệm quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã; các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã đang khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2. Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
3. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
5. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
6. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm các loại đường dây, đường ống, tuynen và hào kỹ thuật đặt dọc, ngang qua đường.
7. Quy trình bảo trì công trình đường bộ là tài liệu quy định về nội dung, phương pháp, trình tự để thực hiện bảo trì công trình đường bộ. Quy trình bảo trì công trình đường bộ bao gồm quy trình bảo trì các bộ phận, kết cấu công trình và quy trình bảo trì thiết bị lắp đặt, vận hành thiết bị.
8. Bảo dưỡng thường xuyên là các thao tác kỹ thuật được tiến hành thường xuyên nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận công trình và thiết bị.
Bảo dưỡng thường xuyên để hạn chế tối đa sự phát triển từ hư hỏng nhỏ trở thành hư hỏng lớn. Các công việc này được thực hiện thường xuyên liên tục hàng ngày, trong suốt cả năm trên toàn bộ tuyến đường, để đảm bảo giao thông vận tải đường bộ được an toàn, thông suốt và êm thuận.
9. Bảo trì công trình là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình thường và đảm bảo an toàn sử dụng công trình.
Công tác bảo trì đường bộ bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm công tác sửa chữa vừa và công tác sửa chữa lớn.
10. Sửa chữa vừa là sửa chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết cấu công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường bộ và gây mất an toàn khai thác.
11. Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
12. Sửa chữa đột xuất là công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác động đột xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác đã dẫn tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao thông liên tục.
Điều 4. Yêu cầu thực hiện công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã
Công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã nhằm đảm bảo duy trì chất lượng sử dụng công trình an toàn theo thiết kế, hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu tư sửa chữa.
1. Công trình đường bộ sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa phải được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý, bảo trì. Thời gian thực hiện quản lý được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác. Thời gian thực hiện bảo trì được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác ký biên bản nghiệm thu bàn giao hết thời hạn bảo hành công trình.
2. Công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã được thực hiện theo quy trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì công trình được cơ quan có thẩm quyền công bố và các quy định hiện hành; phải đáp ứng yêu cầu duy trì chất lượng và an toàn công trình, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
Điều 5. Nội dung công tác quản lý hệ thống đường huyện, đường xã
1. Lưu trữ và quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Lập hồ sơ quản lý công trình đường bộ
a) Đối với cầu đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn cầu, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu;
b) Đối với đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, hệ thống thoát nước, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động về tổ chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường bộ; sổ tuần đường; cập nhật số liệu về đếm xe (lưu lượng, tải trọng xe); cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất;
c) Đối với bến phà đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, kể cả bình đồ bố trí phao tiêu, đèn tín hiệu hướng dẫn giao thông đường thủy khu vực bến phà, tổ chức giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang bến, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn bến phà, hồ sơ cấp phép thi công; cập nhật các thay đổi về luồng, về lưu lượng người, phương tiện tham gia giao thông; các thay đổi về tổ chức giao thông, kết quả kiểm tra và dự án sửa chữa định kỳ, đột xuất;
d) Công trình kè, cống: Ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên, phải lập kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
3. Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ
a) Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ, bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm;
b) Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.
4. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường bộ: phối hợp thực hiện gồm thanh tra giao thông, công an và cơ quan quản lý đường bộ.
5. Lập kế hoạch kiểm tra tình trạng kỹ thuật, bảo dưỡng và sửa chữa công trình đường bộ
a) Kiểm tra thường xuyên (hàng ngày, tuần), kiểm tra định kỳ (tháng, quý, năm), kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lũ, bão hoặc các tác động bất thường khác nhằm phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định;
b) Các hạng mục kết cấu cần được kiểm tra tình trạng kỹ thuật: mặt đường, hệ thống thoát nước, mái ta luy, nền đường, các công trình trên đường (cầu, cống, bến phà …)
c) Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa công trình theo kết quả kiểm tra.
6. Thực hiện quản lý tải trọng, khổ giới hạn xe; tổ chức cấp giấy lưu hành cho xe bánh xích, xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm tra tải trọng xe ở các trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc tạm thời và xử lý theo quy định; phân tích đánh giá tác động cho hoạt động của xe quá khổ, quá tải đến độ bền vững công trình.
7. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, xác định ban đầu nguyên nhân từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
8. Đảm bảo an toàn giao thông: khi thi công công trình trên đường đang khai thác, tổ chức đảm bảo giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập hồ sơ xử lý điểm đen, xử lý và theo dõi hiệu quả xử lý điểm đen.
9. Tổ chức thực hiện đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lũ, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định.
10. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 6. Nội dung công tác bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã
1. Công tác bảo trì đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường xã gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên là công việc thực hiện thường xuyên hàng ngày hoặc hàng tháng, hàng quý nhằm kịp thời sửa chữa các hư hỏng nhỏ, duy trì tình trạng công trình làm việc bình thường để đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt.
3. Sửa chữa định kỳ là sửa chữa hư hỏng theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khiếm khuyết của công trình xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật và cải thiện điều kiện khai thác của đường bộ.
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa. a) Đối với đường bộ Thời hạn sửa chữa vừa, sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo loại kết cấu mặt đường (theo bảng dưới đây) và căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
TT |
Loại kết cấu mặt đường |
Thời hạn sửa chữa vừa (năm) |
Thời hạn sửa chữa lớn (năm) |
1 |
Bê tông nhựa |
4 |
12 |
2 |
Láng nhựa 2, 3 lớp; thấm nhập nhựa |
3 |
6 |
3 |
Cấp phối đá dăm |
2 |
4 |
4 |
Cấp phối thiên nhiên |
1 |
3 |
b) Đối với cầu đường bộ: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ hoặc kết quả kiểm định.
c) Đối với bến phà: Ngoài sửa chữa theo quy trình vận hành khai thác phù hợp với quy định, phải sửa chữa định kỳ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
4. Sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị trực tiếp quản lý phải chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức khắc phục, phân luồng đảm bảo giao thông và báo cáo về cơ quan quản lý cấp trên để được hỗ trợ.
Sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như sau:
a) Bước 1: Thực hiện khẩn cấp sửa chữa đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước 2: Khôi phục công trình theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố, tăng cường gia cố, nâng cấp hoặc xây dựng mới. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản.
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ: Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
a) Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện hành;
b) Áp dụng theo Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
c) Các định mức duy tu, bảo dưỡng không có ở các tập định mức nêu tại điểm b khoản 2 Điều này, được áp dụng các định mức tương ứng của ngành khác hoặc của địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 8. Trách nhiệm về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã
1. Trách nhiệm Sở Giao thông vận tải
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định khác về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã;
b) Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông phối hợp với chính quyền địa phương (khi có đề nghị) để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình đường bộ, quản lý sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã;
d) Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đối với các đơn vị được giao quản lý đường huyện, đường xã.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp thực hiện công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Bố trí kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện trong dự toán chi sự nghiệp kinh tế hàng năm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã;
b) Chỉ đạo phòng ban chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã;
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện;
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân hiểu, thực hiện các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
đ) Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương về Sở Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo;
e) Quản lý sử dụng đất trong chỉ giới xây dựng theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
g) Chỉ đạo đơn vị quản lý và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ;
h) Cấp, thu hồi giấy phép thi công xây dựng liên quan đến các tuyến đường huyện;
i) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Bố trí kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì hệ thống đường xã trong dự toán chi sự nghiệp kinh tế hàng năm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Tuyên truyền hướng dẫn nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông đường bộ;
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường xã;
d) Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
đ) Phối hợp với đơn vị quản lý và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ;
e) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc xây dựng quy hoạch chung, trong đó có kết cấu hạ tầng giao thông;
g) Kiên quyết xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với tập thể và cá nhân xâm hại công trình giao thông.
Điều 9. Nguồn kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ
Kinh phí quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Ngân sách nhà nước phân bổ theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
3. Các nguồn huy động hợp pháp khác.
Điều 10. Giám đốc Sở Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện quy định này đến các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho tổ chức triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn phụ trách.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu ngành Trung ương có những quy định mới thì Sở Giao thông vận tải đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi quy định này cho phù hợp./.
Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 26/04/2010
Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 27/02/2010