Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 19/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 20/04/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2011/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 4 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04-6-2010 cuả Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu QG về Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ nông nghiệp&PTNT, hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 27-12-2006 của của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 và kết quả thực hiện đến hết năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 09-4-2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV kỳ họp thứ 23 về việc xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT (Cơ quan thường trực BCĐ) tại Tờ trình số 36/TTr- SNN&PTNT ngày 15 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Xây dựng nông thôn Vĩnh Phúc giàu - đẹp - văn minh; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; hệ thống chính trị vững mạnh, xã hội ổn định; trật tự xã hội, an ninh quốc phòng được giữ vững; môi trường, sinh thái được cải thiện; an sinh xã hội được đảm bảo; đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện, nâng cao; thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, góp phần xây dựng tỉnh trở thành Thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ 21. Đây là cuộc vận động rất lớn, đòi hỏi tất cả các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị, mọi người dân phải cùng vào cuộc.
Đến năm 2015: Toàn tỉnh có 47% (53/112 xã) đạt chuẩn nông thôn mới.
Tiêu chí của các xã đồng bằng, trung du thực hiện theo chỉ tiêu vùng đồng bằng sông Hồng; các xã miền núi (37 xã) thực hiện theo chỉ tiêu vùng trung du miền núi phía Bắc trong Bộ tiêu chí Quốc gia.
Đến năm 2020: Toàn tỉnh có trên trên 92% (104 xã) đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó: Có một số xã sẽ thành phường, thị trấn theo quy hoạch của tỉnh.
1. Lập quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới
a) Nhiệm vụ
Tập trung rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) cho 112/112 xã theo 19 tiêu chí Quốc gia.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các các huyện, thành, thị giới thiệu các đơn vị tư vấn và hướng dẫn, chỉ đạo các xã (Chủ đầu tư), các phòng chuyên môn của huyện tập trung lực lượng để tổ chức rà soát, lập quy hoạch cho 112 xã; đồng thời UBND các huyện, thành, thị hướng dẫn, chỉ đạo các xã lập đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã đảm bảo yêu cầu yêu cầu tiến độ (Các xã điểm hoàn thành trước tháng 9/1011; các xã khác hoàn thành trước tháng 11/2011) để chủ động có kế hoạch đầu tư cho những năm sau.
b) Khái toán vốn: Tổng số 13,6 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn rà soát, hoàn thiện quy hoạch cho 64 xã: 6,4 tỷ đồng;
- Vốn lập quy hoạch cho 48 xã: 7,2 tỷ đồng/xã.
2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Giao thông
a) Nhiệm vụ
Tỉnh tiếp tục đầu tư cho giao thông nông thôn theo đề án đã được phê duyệt. Ngân sách tỉnh hỗ trợ cứng hóa, nhân dân từng xã góp đất làm đường giao thông nội đồng trên địa bàn.
Đến 2015: 100 % số xã hoàn thành cứng hóa đường giao thông nông thôn và 45 % đường giao thông nội đồng đạt chuẩn. Trong đó:
- Tập trung hoàn thành kiên cố hoá 980 km đường giao thông nông thôn (đường trục xã, liên xã: 270 km; đường trục thôn, ngõ xóm: 710 km);
- Cứng hoá 421 km đường trục chính nội đồng để phục vụ cơ giới hoá sản xuất.
Từ năm 2016 - 2020: Tiếp tục cải tạo, cứng hoá 613,2 km đường trục giao thông nội đồng để hoàn thành kiên cố hoá hệ thống đường trục giao thông nội đồng ở tất cả các xã, phục vụ cơ giới hoá sản xuất.
b) Khái toán vốn: Tổng số 2.014,2 tỷ đồng (giai đoạn 2011 - 2015: 1.401 tỷ, giai đoạn 2016 - 2020: 613,2 tỷ đồng).
2.2. Thủy lợi
a) Nhiệm vụ
Hoàn thành Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Chương trình kiên cố hóa kênh mương; tập trung duy tu cải tạo và xây dựng mới các công trình hồ, đập, trạm bơm, đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất. Trong đó:
- Đến hết năm 2011 kiên cố hóa xong 47,3 km kênh loại I; 252,6 km kênh loại II;
- Đến hết năm 2015 kiên cố hóa xong kênh loại III;
- Đến hết năm 2015 cải tạo, nâng cấp xong các trạm bơm, hồ đập trên toàn tỉnh; hòa mạng hệ thống tưới để giảm ít nhất 40% số trạm bơm hiện có và tiết kiệm chi phí quản lý, vận hành;
b) Khái toán vốn: Tổng số 175,9 tỷ đồng.
2.3. Điện
a) Nhiệm vụ
Giai đoạn 2011- 2015: 96/112 xã (85%) có hệ thống cung cấp điện (trạm biến áp, hệ thống đường dây, khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ, chất lượng điện áp) đạt chuẩn - phục vụ sản xuất và sinh hoạt đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và người dân sử dụng an toàn. Đầu tư:
- Trạm biến áp: Xây mới 490, cải tạo nâng cấp 270 trạm;
- Đường dây hạ thế: Làm mới 3.518 km, cải tạo nâng cấp 1200 km .
Giai đoạn 2016 - 2020: 100% số xã có hệ thống cung cấp điện đạt chuẩn. Đầu tư xây mới 150 trạm biến áp;
b) Khái toán vốn: Tổng số 825,9 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015: 773,4 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 52,5 tỷ đồng),
2.4. Trường học
a) Nhiệm vụ
Tập trung hoàn thiện các công trình phục vụ chuẩn hóa trường, lớp học của các cấp học ở nông thôn. Trong đó:
- Giai đoạn 2011 - 2015: Cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất cho các trường đạt chuẩn.
+ Trường Mầm non: Cải tạo nâng cấp 68 trường, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn từ 53,8% hiện nay lên 94% (160/171 trường);
+ Trường Tiểu học: Cải tạo nâng cấp 41 trường, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn từ 68,4% hiện nay lên 92% (160/174 trường);
+ Trường Trung học cơ sở (THCS): Cải tạo nâng cấp 47 trường, làm mới 02 trường; nâng số trường đạt chuẩn từ 28% hiện nay lên 61% (90/148 trường);
- Đến năm 2020: 100% trường Mầm non, Tiểu học và THCS ở nông thôn đạt chuẩn.
b) Khái toán vốn: Tổng số 1.864,5 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015: 1.864,5 tỷ).
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa (thiết chế văn hoá)
a) Nhiệm vụ
Đầu tư xây dựng để cơ sở vật chất văn hoá, thể thao ở các thôn, xã đạt chuẩn. Trong đó:
- Giai đoạn 2011 - 2015: + Nhà văn hoá xã đạt chuẩn: 80%;
+ Nhà văn hoá thôn đạt chuẩn: 40%;
+ Sân thể dục thể thao và vui chơi giải trí đạt chuẩn: 80%;
- Giai đoạn 2016 - 2020: + Nhà văn hoá xã đạt chuẩn: 90%;
+ Nhà văn hoá thôn đạt chuẩn: 70%;
+ Sân thể dục thể thao và vui chơi giải trí đạt chuẩn: 90%.
b) Khái toán vốn: Tổng số 555,9 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015: 330,5 tỷ; giai đoạn 2016 - 2020: 225,4 tỷ ).
2.6. Chợ nông thôn
a) Nhiệm vụ
Đầu tư cải tạo nâng cấp chợ loại 3, xây thêm chợ mới theo quy hoạch của tỉnh và tổ chức, sắp xếp để phục vụ tốt nhu cầu mua, bán hàng hoá của nhân dân. Trong đó:
- Giai đoạn 2011- 2015: Cải tạo nâng cấp, xây mới 40 chợ để 46% số chợ đạt chuẩn;
- Giai đoạn 2016 - 2020: Cải tạo nâng cấp, xây mới 30 chợ để có 88% số chợ đạt chuẩn;
Khuyến khích các doanh nghiệp, HTX và các thành phần kinh tế khác đầu tư xây dựng chợ nông thôn theo phương châm xã hội hoá. Trong đó:
Ngân sách (dự kiến) hỗ trợ 2 tỷ đồng/chợ cho xây dựng 17 chợ thuộc các xã vùng khó khăn và hỗ trợ 1,5 tỷ đồng/chợ cho xây dựng chợ ở các xã khác.
b) Khái toán vốn: Tổng số 245 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015: 140 tỷ; Giai đoạn 2016 - 2020: 105 tỷ);
2.7. Bưu điện
a) Nhiệm vụ
Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ thông tin & truyền thông trên địa bàn xã. Trong đó:
- Xây mới 03 điểm bưu điện - văn hoá xã và 39 điểm truy nhập internet công cộng;
- Phát triển thêm 971 điểm truy nhập internet ở thôn;
Đến 2015: 100% số xã có điểm bưu điện - văn hoá xã, điểm dịch vụ internet công cộng và 100% số thôn có điểm truy nhập internet đạt chuẩn .
b) Khái toán vốn: Tổng số 128 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015: 74 tỷ; giai đoạn 2016 - 2020: 54 tỷ).
2.8. Nhà ở dân cư
Vận động nhân dân tích cực thực hiện phong trào chỉnh trang vườn tược, nhà cửa gọn gàng, xanh - sạch - đẹp, ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống trong mỗi gia đình. Ưu tiên làm trước việc cải tạo, nâng cấp 3 công trình sinh hoạt (nhà tắm, hố xí, bể nước) hợp vệ sinh, tiện ích và văn minh cho các hộ gia đình nông thôn. Các xã điểm vận động làm trước cho đạt chuẩn.
Trong đó: Tập trung hoàn thành công tác hỗ trợ hộ nghèo cải tạo nâng cấp, xây mới nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ; năm 2011 hoàn thành hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 2.065 hộ nghèo; đến 2015 có trên 80% và năm 2020 có trên 90% số nhà ở nông thôn đạt chuẩn theo quy định (bình quân 14 m2/người, thời hạn sử dụng trên 20 năm, có các công trình sinh hoạt tiện ích, hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường).
b) Khái toán vốn:
Tổng vốn đầu tư: 9.898,6 tỷ đồng (giai đoạn 2011 - 2015: 5.959,7 tỷ; giai đoạn 2016 - 2020: 3.938,9 tỷ)
2.9. Xây dựng trụ sở đạt chuẩn:
Cải tạo, nâng cấp 4 trụ sở và 7 công trình phụ trợ ở công sở của các xã để đến 2015 có 100% trụ sở xã đạt chuẩn.
Khái toán vốn: 16,9 tỷ đồng.
3. Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
3.1.Tăng thu nhập bình quân đầu người
a) Nhiệm vụ
Thực hiện tốt Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt ngày 03/03/2011;
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh và đạt hiệu quả kinh tế cao; nâng cao hiệu quả kinh tế hộ, kinh tế trang trại và mở rộng kinh tế hợp tác;
Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp;
Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp;
Phát triển ngành nghề theo thế mạnh của từng địa phương; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống; thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu TCN gắn với đào tạo nghề trực tiếp tại nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
Phấn đấu đến 2015: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt trên 18 triệu đồng/năm (tăng trên 1,5 lần) và năm 2020 đạt trên 25 triệu đồng/năm (tăng trên 2 lần) so với hiện nay.
b) Khái toán vốn: Tổng số 1.509,8 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015: 715,4 tỷ, giai đoạn 2016 - 2020: 794,4 tỷ).
3.2. Giảm tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và tăng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo.
a. Nhiệm vụ
Thực hiện tốt Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho nông dân., nâng cao chất lượng lao động nông thôn;
Khôi phục, phát triển ngành nghề truyền thống và tạo thêm nghề mới; phát triển công nghiệp gia công, chế biến gắn với đào tạo nghề trực tiếp tại các xã, cụm xã, phát triển công nghiệp chế biến nông sản; đẩy mạnh chuyển dịch lao động nông thôn vào làm việc ở các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; thực hiện có hiệu quả tạo việc làm tại chỗ cho lao động;
Tổ chức tốt dịch vụ xuất khẩu lao động để tăng thu nhập và giải quyết lực lượng dôi dư trong nông thôn;
Phấn đấu đến năm 2015:
- Tỷ lệ hộ nghèo trong nông thôn (theo chuẩn mới) 12,6% hiện nay giảm xuống dưới 5%;
- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 57% hiện nay xuống còn 40 % ;
- Tỷ lao động qua đào tạo nghề (học từ 3 tháng trở lên) đạt trên 39% (xã đồng bằng và trung du trên 40%; xã miền núi trên 20%);
Đến năm 2020:
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,1%;
- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản giảm còn dưới 30% (xã đồng bằng và trung du dưới 20%; xã miền núi dưới 40%);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40% (xã đồng bằng và trung du trên 50%; xã miền núi trên 30%).
b) Khái toán vốn: Tổng số 1.294,2 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015:639,4 tỷ; giai đoạn 2016 - 2020: 654,8 tỷ).
3.3. Củng cố, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất trong nông thôn
a) Nhiệm vụ
Tiếp tục khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển kinh tế hợp tác, trang trại, gia trại; phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; giải thể các HTX hoạt động hình thức và hình thành các loại hình kinh tế hợp tác mới. Tăng vốn cho quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể và thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển HTX.
Đến 2015: Mỗi xã có ít nhất 01 tổ chức sản xuất kinh doanh theo loại hình kinh tế hợp tác và 2 - 3 trang trại hoạt động có hiệu quả.
b) Khái toán vốn: Tổng số 341,2 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015: 182,6 tỷ; giai đoạn 2016 - 2020: 158,6 tỷ).
4. Văn hóa - Xã hội và Môi trường
4.1. Giáo dục
a) Nhiệm vụ
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, bổ sung trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu chuẩn phổ cập giáo dục; bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học lên đạt chuẩn.
Đến năm 2015: Phổ cập bậc THCS đạt 100% và phổ cập tiểu học cấp độ II đạt 20%; có trên 90% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên THPT, giáo dục thường xuyên và trường nghề.
b) Khái toán vốn: Tổng số 100 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015: 60 tỷ; giai đoạn 2016 - 2020: 40 tỷ).
4.2. Y tế
a) Nhiệm vụ
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực Y tế, nâng cao chất lượng trang thiết bị và trình độ cán bộ y tế các xã để có đủ năng lực chăm sóc tốt sức khoẻ ban đầu cho nhân dân ở tuyến cơ sở. Trong đó:
- Tập trung xây dựng, chuẩn hoá 02 trạm y tế xã để năm 2011có 100% trạm y tế xã đạt chuẩn (theo chuẩn cũ); cải tạo nâng cấp 06 trạm Y tế để đến năm 2015 có 60% số trạm y tế đạt chuẩn mới và đến năm 2020 hoàn thành chuẩn mới các trạm y tế xã;
- Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ mua Bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách: Hộ nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; hộ cận nghèo và học sinh, sinh viên nghèo; tuyên truyền, vận động nhân dân mua BHYT để đến 2015 có trên 50% người dân khu vực nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế;
b) Khái toán vốn: Tổng số 1.388,6 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015: 680,2 tỷ; giai đoạn 2016 - 2020: 708,4 tỷ).
4.3. Hoạt động văn hóa, thể thao
a) Nhiệm vụ
Tiếp tục nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở khu dân cư; trọng tâm là xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá; bổ sung, hoàn thiện các thiết chế văn hoá (qui ước, hương ước), thể thao ở thôn, xã; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở để tạo sức mạnh nội lực trong quá trình xây dựng nông thôn mới;
Đến 2015: Có 53 xã (47%) và đến năm 2020 có 80 xã (70%) đạt tiêu chí về ăn hoá (xã có trên 70% số thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hoá).
b) Khái toán vốn: Tổng số 42 tỷ đồng (Giai đoạn 2011-2015: 17 tỷ; giai đoạn 2016 - 2020: 25 tỷ).
4.4. Môi trường
a) Nhiệm vụ
Tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo cung cấp đủ nước hợp vệ sinh cho các trường học, trạm y tế, trụ sở và khu công cộng tại các xã;
Vận động nhân dân và các thành phần kinh tế cùng góp vốn đầu tư xây dựng các công trình: Cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; hệ thống cống, rãnh tiêu nước trong thôn, xóm; các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã, liên xã; khu chăn nuôi tập trung; chỉnh trang, cải tạo các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư và phát triển cây xanh ở các công trình công cộng trên địa bàn nông thôn, theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Dự kiến:
- Cải tạo nâng cấp và làm mới để nâng tổng số trạm cung cấp nước sinh hoạt tập trung lên 25 trạm (năm 2015) và 47 trạm (năm 2020); Cải tạo nâng cấp khoảng 50% (8.308) giếng khơi trong hộ gia đình;
- Cải tạo, sửa chữa 600 km cống, rãnh thoát nước trong thôn, xóm;
- Xây dựng 360 công trình vệ sinh công cộng trong các trụ sở, trường học, trạm y tế xã...;
- Vận động mỗi thôn có tổ thu gom rác thải và quản lý bảo vệ môi trường theo phương thức tự quản;
- Xây dựng 315 điểm tập kết và trung chuyển rác thải;
- Xây dựng thí điểm 5 điểm thu gom, xử lý rác thải tập trung (qui mô 1000m2/ điểm) để rút kinh nghiệm, nhân rộng;
- Trang bị 5000 xe chở rác và 07 ô tô ben để thu gom, vận chuyển rác thải từ các điểm phân tán ở các xã về các cơ sở xử lý rác thải tập trung;
- Hỗ trợ xây dựng 120 mô hình chuồng trại chăn nuôi đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường;
- Hỗ trợ xây dựng 17 mô hình giảm thiểu ô nhiễm trong các làng nghề;
Đến năm 2015: Có 53 xã (47%) đạt chuẩn tiêu chí môi trường; có 100% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh; 100% số xã có bãi chứa chất thải tạm thời, có nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch và được xử lý môi trường theo quy định; 50% số thôn có hệ thống tiêu, thoát nước hợp vệ sinh và có tổ thu gom rác thải;
Đến năm 2020: Trên 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường.
b) Khái toán vốn: Tổng số 2.738,6 tỷ đồng; (Giai đoạn 2011- 2015: 1.409,3 tỷ; giai đoạn 2016 - 2020: 1.329,4 tỷ).
5.1. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị, xã hội ở cơ sở vững mạnh
a) Nhiệm vụ
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác xây dựng Đảng, Chính quyền ở thôn, xã;
Tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn. Trong đó:
- Bồi dưỡng cho cán bộ chuyên trách về: Kiến thức quản lý nhà nước 378 người, kiến thức tin học từ trình độ A trở lên 769 người; nâng tỷ lệ cán bộ chuyên trách ở xã lên đạt chuẩn 100% .
- Bồi dưỡng cho công chức chuyên môn về: Kiến thức quản lý nhà nước 433 người, tin học từ trình độ A trở lên 216 người; nâng tỷ lệ công chức xã lên đạt chuẩn 100%.
Đến năm 2015: 100% số xã có đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn; 75 - 80% số xã có Đảng bộ đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh” và chính quyền đạt danh hiệu vững mạnh toàn diện; các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đều đạt tiên tiến trở lên;
Đến năm 2020: Trên 92% số xã có Đảng bộ, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đều đạt tiên tiến trở lên.
b) Khái toán vốn: Tổng số 52,6 tỷ đồng (Giai đoạn 2011- 2015: 30,3 tỷ; giai đoạn 2016 - 2020: 22,3 tỷ).
5.2. Bảo đảm an ninh và trật tự xã hội được giữ vững
Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở, vai trò giám sát của MTTQ, HĐND và các tổ chức đoàn thể; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hạn chế đơn thư khiếu nại tố cáo không đúng quy định;
Tiếp tục củng cố tổ chức, đào tạo nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Công an xã, tổ dân phòng, lực lượng dân quân tự vệ xã; điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho lực lượng dân quân và an ninh xã, thôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trên địa bàn;
Hoàn thiện nội quy, quy ước thôn, xóm về trật tự, an ninh, quốc phòng; vận động toàn dân thực hiện tốt thế trận quốc phòng và an ninh nhân dân;
Tăng cường phòng, chống các tệ nạn xã hội và hủ tục lạc hậu; thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội; chăm lo, giúp đỡ các đối tượng hoàn lương về địa phương làm ăn, sinh sống;
Phấn đấu hàng năm có từ 90 - 100 % số xã hoàn thành tốt các chỉ tiêu về an ninh, quốc phòng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Công tác lãnh, chỉ đạo và tuyên truyền
Chương trình xây dựng NTM là cuộc vận động lớn và tác động trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường ở nông thôn trên cơ sở phát huy nội lực của cộng đồng thôn, xã và sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình cần có sự tham gia tích cực, phối hợp chỉ đạo hiệu quả của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương, phương pháp, nội dung Chương trình MTQG xây dựng NTM cho cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân trong tỉnh nhận thức đầy đủ và chủ động thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ làm công tác xây dựng NTM ở các cấp, đặc biệt cán bộ ở thôn, xã.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt để thực hiện Nghị quyết 03 - NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
2. Công tác quy hoạch và lập đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã
Công tác quy hoạch và lập đề án xây dựng NTM cấp xã phải đi trước một bước, xã nào chưa có quy hoạch và đề án xây dựng NTM được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa được đầu tư;
Quy hoạch xây dựng NTM phải thể hiện được 3 nội dung chủ yếu: Quy hoạch chung về phát triển kinh tế xã hội của xã; quy hoạch chi tiết về phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã và các điểm dân cư mới;
Trong quy hoạch cần chú ý dành quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hoá, công trình thể thao trên địa bàn và để đấu giá quyền sử dụng đất nhằm bổ sung nguồn vốn cho thực hiện các nội dung xây dựng NTM;
Song song với lập quy hoạch, UBND huyện, thành, thị chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tư vấn, giúp đỡ các xã tổ chức lập đề án xây dựng NTM của xã theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT;
Ngân sách tỉnh hỗ trợ công tác quy hoạch: Rà soát, hoàn thiện quy hoạch cho 64 xã, dự kiến khoảng 100 triệu đồng/xã; lập quy hoạch mới cho 48 xã, dự kiến khoảng 150 triệu đồng/xã;
Sở Xây dựng hướng dẫn, giới thiệu đơn vị tư vấn quy hoạch trong và ngoài tỉnh cho các huyện, thành, thị để chỉ đạo các xã (Chủ đầu tư) liên hệ, hợp đồng, tổ chức triển khai thực hiện lập quy hoạch, UBND huyện thẩm định, phê duyệt sau khi có sự thỏa thuận bằng Văn bản của Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp & PTNT. Đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã phải đảm bảo chất lượng và yêu cầu tiến độ .
3.1. Khái toán vốn thực hiện Chương trình : 23.205,5 tỷ đồng.
3.2. Phân kỳ đầu tư
- Giai đoạn 2011 - 2015: 14.483,7 tỷ đồng, (62%); bình quân 2.896,7 tỷ/năm.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 8.721,8 tỷ đồng, (38%); bình quân 1.744,4 tỷ/năm.
3.3. Nguồn vốn
a) Vốn ngân sách : 8.431,7 tỷ đồng, (36,3%), gồm:
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn;
- Vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Vốn tín dụng: 9.313,2 tỷ đồng (40%);
c) Vốn đóng góp của nhân dân: 3.915,3 tỷ đồng (17%);
d) Vốn đầu tư của các doanh nghiệp: 1.545,3 tỷ đồng (6,7%).
3.4. Cơ chế huy động vốn
Cơ chế huy động vốn cho thực hiện từng nội dung của Chương trình được thực hiện theo quy định của Chính phủ và các cơ chế, chính sách của tỉnh cho thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với mục tiêu của Chương trình:
- Lồng ghép nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn;
- Huy động nguồn lực của địa phương (huyện, xã) theo phân cấp Ngân sách.
- Vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ chi phí) để lại cho ngân sách xã theo quy định của tỉnh để thực hiện các nội dung xây dựng NTM;
- Thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc của tỉnh được ngân sách Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân: Tuyên truyền vận động để mọi người đều biết, thống nhất đóng góp cho thực hiện Chương trình theo từng dự án cụ thể, tạo ra phong trào xã hội hoá mạnh mẽ trong quá trình xây dựng nông thôn mới;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư;
- Khuyến khích nhân dân vay và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng để đầu tư cho phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập; cải tạo, chỉnh trang nhà ở và 3 công trình sinh hoạt (Nhà tắm, hố xí, bể nước);
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác và vận động con em quê hương đang làm việc, sinh sống xa quê góp vốn xây dựng quê hương.
3.5. Cơ chế, chính sách đầu tư
- Thực hiện theo các cơ chế, chính sách chung của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội ; Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính Phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện theo các quy định hiện hành của tỉnh và các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện Nghị quyết 03 - NQ/TU của tỉnh uỷ về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân; Nghị quyết 26 - NQ/TW của BCH Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
4. Xã hội hoá chương trình xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM là cuộc vận động lớn, đòi hỏi cả hệ thống chính trị, mọi người dân và toàn xã hội tích cực tham gia, thực hiện.
1. Hệ thống tổ chức chỉ đạo thực hiện ở các cấp
1.1. Cấp tỉnh
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM do Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Phó trưởng ban: Chủ tịch UBMTTQ tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT (Phó trưởng ban thường trực); thành viên là lãnh đạo các sở, ngành, tổ chức đoàn thể liên quan; sở Nông nghiệp & PTNT là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình (Viết tắt là BCĐ Chương trình).
Trách nhiệm các ngành:
Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các ngành, địa phương: Xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh; hướng dẫn xây dựng các đề án, dự án để thực hiện các nội dung của Chương trình; đôn đốc, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở cấp huyện, xã. Trong đó:
- Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện các nội dung về: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; quy hoạch phát triển các khu dân cư trên địa bàn xã; hướng dẫn chỉnh trang nhà cửa và công trình sinh hoạt của các hộ gia đình.
- Sở Nông nghiệp & PTNT:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương hướng dẫn thực hiện nội dung: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn;
+ Chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung: Xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình thủy lợi và kiên cố hoá hệ thống kênh mương;
+ Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung: Tăng mức thu nhập bình quân đầu người trong nông thôn;
+ Chủ trì, phối hợp với Liên minh HTX và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung: Củng cố và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn;
- Sở Lao động, thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở Công thương, Giáo dục & Đào tạo, các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các nội dung: Nâng cao tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, giải quyết việc làm; giảm tỷ lệ hộ nghèo trong nông thôn.
- Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống đường giao thông nông thôn và đường giao thông nội đồng;
- Sở Công thương:Chủ trì, phối hợp với Điện lực Vĩnh Phúc hướng dẫn và tổ chức thực hiện xây dựng, cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống công trình điện, đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã;
Chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung: Cải tạo nâng cấp và xây mới chợ ở các xã theo quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh;
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung: Chuẩn hóa cơ sở y tế và vận động người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế;
- Sở Giáo dục & Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung: Chuẩn hóa về giáo dục các cấp học trên địa bàn xã;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hoá và phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã;
- Sở Thông tin & Truyền thông hướng dẫn, tổ chức thực hiện: Chuẩn hóa về Thông tin & Truyền thông trên địa bàn xã;
- Sở Tài nguyên & Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện: Quy hoạch sử dụng đất; Dồn điền đổi thửa; Tiêu chí về môi trường ở nông thôn;
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung: Chuẩn hoá trụ sở và đội ngũ cán bộ xã; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh;
- Công an tỉnh chủ trì, hối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn;
- UBMTTQ tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện:
Phối hợp với các sở: Lao động, Thương binh và Xã hội; Xây dựng; Y tế; Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung: vận động các hộ gia đình chỉnh trang nhà cửa và các công trình sinh hoạt để đạt chuẩn;
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và huy động các đơn vị thành viên, UB MTTQ cấp huyện phối hợp với Ban tuyên giáo, Đài phát thanh cùng cấp tích cực thực hiện:
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng;
+ Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư; bổ sung các nội dung mới phù hợp với chương trình xây dựng NTM;
+ Phát động phong trào thi đua xây dựng NTM trong toàn tỉnh. Nội dung xây dựng NTM phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan liên quan;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan tổng hợp, cân đối, lồng ghép và phân bổ vốn cho thực hiện Chương trình theo qui định, xây dựng cơ chế, chính sách quản lý vốn thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh;
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT xác định vốn ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo quy định, chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các đề án, dự án của Chương trình; giám sát chi tiêu; tổng hợp, quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình;
- Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của hệ thống ngân hàng phục vụ các doanh nghiệp, chủ trang trại, hộ nông dân vay vốn để thực hiện các nội dung xây dựng NTM;
- Cục Thống kê tỉnh cập nhật, tổng hợp, phân tích, cung cấp số liệu về khu vực nông thôn cho BCĐ tỉnh kịp thời chỉ đạo thực hiện Chương trình.
1.2. Cấp huyện
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM (gọi tắt là BCĐ huyện) do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban. Phó trưởng ban: Chủ tịch UB MTTQ huyện và 01 phó chủ tịch UBND huyện (Thường trực). Thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban và đoàn thể liên quan. Phòng Nông nghiệp & PTNT (hoặc P. Kinh tế) là cơ quan thường trực giúp BCĐ huyện điều phối thực hiện Chương trình.
BCĐ huyện có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các xã rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn; tổng hợp báo cáo BCĐ tỉnh;
- Hướng dẫn, chỉ đạo các xã lập quy hoạch và đề án xây dựng NTM; giúp UBND huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt quy hoạch, đề án của UBND xã;
- Xây dựng kế hoạch, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn báo cáo BCĐ tỉnh;
- Tổ chức lồng ghép, thực hiện có hiệu quả các Chương trình, đề án, dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chung của huyện và tỉnh.
1.3. Cấp xã
Thành lập Ban quản lý xây dựng NTM (gọi tắt là BQL xã) do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban. Phó trưởng ban: Chủ tịch UB MTTQ xã và một phó chủ tịch UBND xã (Thường trực). Thành viên gồm lãnh đạo một số ban, ngành, đoàn thể chính trị, một số công chức xã và trưởng các thôn. Thành viên BQL xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. BQL xã trực thuộc UBND xã có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch về xây dựng NTM của xã, lấy ý kiến nhân dân toàn xã, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và tạo điều kiện cho nhân dân tham gia thực hiện, giám sát hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên địa bàn xã;
- Quản lý và triển khai thực hiện các dự án, từ việc chuẩn bị đầu tư, thực hiện thi công, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp công trình có yêu cầu kỹ thuật, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, UBND xã không đủ năng lực làm chủ đầu tư, có thể thuê đơn vị có đủ năng lực quản lý đầu tư.
1.4. Cấp thôn
Thành lập Ban Phát triển NTM (gọi tắt là BPT thôn) do Trưởng thôn làm trưởng ban. Thành viên là những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức thực hiện Chương trình (gồm đại diện các đoàn thể chính trị xã hội, tổ chức tôn giáo ở thôn và một số người có năng lực chuyên môn liên quan đến xây dựng NTM) do Chi ủy, lãnh đạo thôn giới thiệu, Chủ tịch UBND xã quyết định công nhận. BPT thôn có các nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến cho toàn dân hiểu rõ chủ trương, cơ chế, chính sách; quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng đồng thôn, bản trong quá trình xây dựng NTM. Tổ chức họp, tập huấn cho nhân dân theo đề nghị của các cơ quan quản lý, tư vấn để nâng cao năng lực của cộng đồng về phát triển nông thôn;
- Lấy ý kiến của nhân dân trong thôn vào bản quy hoạch, đề án xây dựng NTM theo yêu cầu của BQL xã;
- Tham gia xây dựng các công trình hạ tầng nằm trên địa bàn do BQL xã giao;
- Vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua giữa các xóm, các hội để cải tạo nhà cửa, công trình vệ sinh, sân, vườn,... Tổ chức hướng dẫn, quản lý vệ sinh môi trường trong thôn; cải tạo hệ thống tiêu, thoát nước; cải tạo, khôi phục các ao hồ sinh thái; trồng cây xanh nơi công cộng, xử lý rác thải;
- Tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, chống hủ tục lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hoá trong thôn và tham gia phong trào thi đua do xã phát động;
- Tham gia các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, tăng thu nhập, giảm nghèo;
- Tổ chức giám sát cộng đồng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn. Thành lập các nhóm tự quản, khai thác, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi nghiệm thu bàn giao;
- Đảm bảo an ninh, trật tự thôn xóm, xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, nội quy phát triển thôn, bản.
BCĐ các cấp xây dựng quy chế hoạt động, do UBND cùng cấp ra quyết định ban hành để tổ chức thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, từ năm 2011- 2013 toàn tỉnh chọn 20 xã làm điểm; kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm về phương pháp tổ chức triển khai, cách thức quản lý, hình thức huy động các nguồn lực, đặc biệt là huy động sức dân và điều chỉnh cho phù hợp để triển khai trên diện rộng. Ngân sách tỉnh hỗ trợ mỗi xã làm điểm từ 3 - 5 tỷ đồng trong 2 năm.
Các xã làm điểm: Vĩnh Tường: 3 xã (Thượng Trưng, Ngũ Kiên, Tam Phúc ); Yên Lạc: 3 xã (Nguyệt Đức, Liên Châu, Yên Đồng);, Bình Xuyên: 2 xã ( Tân Phong, Tam Hợp); Tam Đảo: 2 xã ( Hồ Sơn, Bồ Lý ); Tam Dương: 3 xã (Hợp Thịnh, Đạo Tú, Vân Hội); Lập Thạch: 3 xã ( Tử Du, Thái Hoà, Đình Chu); Sông Lô: 2 xã ( Đồng Thịnh, Đồng Quế);Vĩnh Yên: 1 xã (Định Trung); Phúc Yên: 1 xã (Nam Viêm).
3. Tổ chức sơ, tổng kết thực hiện Chương trình
3.1. Tổ chức đánh giá, xét duyệt đạt chuẩn
Hàng năm, UBND xã căn cứ vào Bộ tiêu chí NTM tự đánh giá mức độ đạt được từng tiêu chí, báo cáo UBND huyện tổng hợp báo cáo BCĐ tỉnh;
Thường trực Ban chỉ đạo xây dựng NTM của tỉnh tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh ra quyết định công nhận và báo cáo BCĐ Trung ương theo quy định.
3.2. Tổ chức sơ, tổng kết
Mỗi năm Ban chỉ đạo các cấp tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trong năm, xác định phương hướng nhiệm vụ thực hiện kế hoạch năm sau; xếp loại và công nhận các xã đạt chuẩn NTM; đồng thời thực hiện công tác thi đua khen thưởng;
Tổ chức tổng kết Chương trình giai đoạn I vào năm 2015, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình giai đoạn II (2016 - 2020) cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng cấp.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình có phát sinh các vướng mắc, bất cập các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp&PTNT (cơ quan Thường trực BCĐ tỉnh) tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, bổ sung để phù hợp tình hình thực tế./.
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, kiêm nhiệm, khoán kinh phí chi trả phụ cấp và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 03/06/2012
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về chính sách thí điểm hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đọan 2011 - 2012 đến hết năm 2013 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước năm 2011 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm xã hội tự nguyện cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn tỉnh Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND miễn phí xây dựng; điều chỉnh khung mức thu phí qua phà tại Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND và tỷ lệ (%) trích để lại cho đơn vị thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 23 ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 02/05/2012
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 03/04/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về điều chỉnh mức thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ tại trạm thu phí Cầu Bình Triệu 2 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân, mức phụ cấp hàng tháng của Thôn đội trưởng và mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 18/02/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2020 Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về việc tình hình thực hiện ngân sách quận năm 2007, dự toán ngân sách năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về việc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân quận 5 năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng giai đoạn 2007 - 2015 tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về việc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 của Quận 8 do Hội đồng nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND huy động mức đóng góp của đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 06/06/2012
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 24/05/2010
Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về chuyên đề về công tác xây dựng cơ bản năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 26/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND phê duyệt dự toán ngân sách bổ sung quận Bình Thạnh 6 tháng cuối năm 2007 Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ thu hút cán bộ khoa học - công nghệ về tỉnh công tác và cán bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đi đào tạo nâng cao trình độ Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 06/09/2012
Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về kế hoạch chuyển đổi các trường mầm non, mẫu giáo bán công và trung học phổ thông bán công sang hệ công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 14/11/2007
Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về mức thu phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND thông qua Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 23/08/2017
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND quy định mức thu học phí, phí dự thi, dự tuyển tại các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về quyết toán ngân sách năm 2006 trên địa bàn Quận 3 Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về cơ cấu giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 14/10/2014
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về chiến lược dân số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2010 tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 17/02/2014
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về chương trình kiên cố hoá kênh mương giai đoạn 2007 – 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 20/05/2010
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp thường xuyên cho đối tượng chính sách thuộc diện hộ nghèo theo Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 28/05/2015
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 21/08/2014
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND quy định đối tượng, tiêu chuẩn, hình thức khen thưởng của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang, nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 31/03/2014
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND sửa đổi Quy định khung mức thu và tỷ lệ trích để lại một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 5 ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 27/07/2010