Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2015
Số hiệu: | 03/2011/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Danh |
Ngày ban hành: | 25/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/NQ-HĐND |
Tiền Giang, ngày 25 tháng 8 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 16/BC-HĐND ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2015, như sau: I. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các công trình, dự án
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp và phục vụ lợi ích công;
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt (đối với các công trình xây dựng tại nơi chưa có quy hoạch phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý quy hoạch hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch); có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch; bố trí vốn cho các dự án quan trọng của tỉnh; các dự án, công trình hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; phải đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B, nhóm C theo quy định hiện hành; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
- Phải dành một phần vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
II. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối cho các huyện, thành phố và thị xã như sau:
1. Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định mức phân bổ vốn
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2012, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố và thị xã, được ổn định trong 04 năm 2012 - 2015;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh với việc ưu tiên hỗ trợ các khu vực khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các huyện, thành phố và thị xã trong tỉnh;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách tỉnh (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) phân bổ cho từng địa phương không thấp hơn số dự toán năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cho các huyện, thành phố và thị xã.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn
Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) cho các địa phương gồm 05 nhóm sau:
- Tiêu chí dân số: Số dân trung bình của từng huyện, thành phố và thị xã;
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm 03 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm nguồn thu sử dụng đất) và số điều tiết về ngân sách tỉnh;
- Tiêu chí diện tích, gồm 02 tiêu chí: diện tích tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên của từng huyện, thành phố và thị xã;
- Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã: số đơn vị hành chính cấp xã, phường và thị trấn (gọi chung là cấp xã) của từng huyện, thành phố và thị xã;
- Các tiêu chí bổ sung, gồm: các tiêu chí đô thị loại II, loại III, loại IV, loại V và tiêu chí về đơn vị hành chính cấp huyện đặc biệt khó khăn.
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: số dân trung bình của từng huyện, thành phố và thị xã
Điểm của tiêu chí dân số trung bình
Số dân |
Điểm |
≤ 100.000 người |
10 |
Cứ 10.000 người tăng thêm được tính thêm |
1,5 |
b) Tiêu chí về trình độ phát triển
Bao gồm 03 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm nguồn thu sử dụng đất) và số điều tiết về ngân sách tỉnh.
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo |
Điểm |
≤ 10 % |
10 |
Cứ 1% tăng thêm được tính thêm |
0,5 |
- Điểm của tiêu chí thu nội địa
Thu nội địa (không bao gồm khoản thu từ đất) |
Điểm |
≤ 10 tỷ đồng |
10 |
Cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
1 |
- Điểm của tiêu chí số điều tiết về ngân sách tỉnh
Số điều tiết về ngân sách tỉnh |
Điểm |
≤ 1 tỷ đồng |
10 |
> 1 tỷ đồng, cứ 100 triệu đồng điều tiết tăng thêm về ngân sách tỉnh được tính thêm |
0,2 |
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên
Bao gồm 02 tiêu chí: diện tích tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên của từng huyện, thành phố và thị xã.
- Điểm của tiêu chí tổng diện tích đất tự nhiên
Diện tích tự nhiên |
Điểm |
≤ 10.000 ha |
10 |
Từ 10.000 ha trở lên, cứ 1000 ha tăng thêm được tính |
1,5 |
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ diện tích đất trồng lúa (diện tích đất canh tác lúa) trên tổng diện tích đất tự nhiên
Diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên |
Điểm |
Chiếm ≤ 20% diện tích |
0 |
Trên 20% diện tích, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính thêm |
2 |
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
Số đơn vị hành chính cấp xã, phường và thị trấn (gọi chung là cấp xã) của từng huyện, thành phố và thị xã.
Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính cấp xã |
Điểm |
Mỗi đơn vị hành chính cấp xã được tính |
1 |
e) Các tiêu chí bổ sung
- Tiêu chí loại đô thị
Loại đô thị |
Điểm |
Đô thị loại II được tính thêm |
40 |
Đô thị loại III được tính thêm |
30 |
Đô thị loại IV được tính thêm |
20 |
Đô thị loại V được tính thêm |
10 |
- Tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện đặc biệt khó khăn
Đơn vị hành chính cấp huyện đặc biệt khó khăn |
Điểm |
Mỗi đơn vị hành chính cấp huyện đặc biệt khó khăn được tính |
10 |
4. Xác định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thành phố, thị xã
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thành phố, thị xã và tổng số điểm của 10 huyện, thành phố, thị xã làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối.
Số điểm của mỗi huyện, thành phố và thị xã là tổng số điểm về tiêu chí dân số, tiêu chí trình độ phát triển, tiêu chí diện tích, tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã và các tiêu chí bổ sung.
b) Số vốn phân bổ cho mỗi huyện, thành phố và thị xã được tính như sau:
Số vốn phân bổ cho mỗi huyện, thành phố, thị xã |
= |
Tổng vốn dự kiến phân bổ cho các huyện, thành phố, thị xã |
x |
Số điểm của mỗi huyện, thành phố, thị xã |
Tổng số điểm của các huyện, thành phố, thị xã |
c) Điều chỉnh bất hợp lý
Sau khi phân bổ vốn đầu tư theo các tiêu chí và định mức trên, đối với các địa phương có số vốn đầu tư trong cân đối năm 2012 (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) thấp hơn kế hoạch năm 2011 sẽ được điều chỉnh bằng dự toán kế hoạch năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thành phố, thị xã
Vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thành phố, thị xã trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2012 - 2015 được tính toán căn cứ trên cơ sở số vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí và định mức mới nêu trên, tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thành phố, thị xã hoặc số hỗ trợ có mục tiêu trong cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố, thị xã trong thời kỳ ổn định và theo dự toán số thu tiền sử dụng đất hàng năm của các địa phương, để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
6. Các hỗ trợ khác từ ngân sách tỉnh
Ngoài các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư hàng năm nêu trên, trong giai đoạn 2012 - 2015 nếu phát sinh nhu cầu đầu tư cho các công trình, dự án cấp thiết khác mà ngân sách huyện, thành phố, thị xã không cân đối được, cần hỗ trợ vốn ngân sách tỉnh sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở cân đối được ngân sách và nằm trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua hàng năm hoặc được sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các công trình cấp thiết phát sinh trong năm.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh thì Ủy ban nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trao đổi thống nhất xử lý và báo cáo lại Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Giao Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 25 tháng 8 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |