Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: 19/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
Ngày ban hành: 25/07/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2011/QÐ-UBND

Quảng Nam, ngày 25 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai và Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18/6/2009;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 38/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005;

Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn thi hành Nghị định 181/2004/NĐ-CP ; số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ; số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai; Thông tư liên bộ của Bộ Tài chính-Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ; số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất; số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 hướng dẫn về lệ phí trước bạ; số 192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 hướng dẫn thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuạt khu công nghiệp tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường tại Tờ trình số 137/TTr-STNMT ngày 12/7/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về trình tự, thủ tục hành chính thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Nam. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến Quyết định này đến UBND xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCTUBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- CPVP;
- Các phòng CV;
- Lưu VT, KTN (K).
D:\Nam 2011\Quyet dinh PQ\07 13
trinh tu thu tuc thi hanh Luat Dat dai.doc

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 25 /7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

1.1. Quy định này điều chỉnh các quan hệ về trình tự, thủ tục thực hiện các công việc: thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

1.2. Những hồ sơ đã nộp hoặc đã đăng ký cấp Giấy chứng nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện, không phải thiết lập lại hồ sơ mới.

1.3. Trình tự thủ tục giao lại đất, cho thuê đất đối với khu vực đã giao đất một lần cho Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai được thực hiện theo Điều 128 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

2. Đối tượng áp dụng

2.1. Các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.

2.2. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thi hành công vụ trong lĩnh vực quản lý về đất đai.

2.3. Hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả hồ sơ

1. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hoặc đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).

2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu sử dụng đất để ở, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (sau đây gọi là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện), trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Quy định này.

3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

4. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật.

5. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao y chính bản (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành ở cấp huyện hoặc cấp tỉnh.

Điều 3. Cách tính thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính

1. Thời điểm để tính thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định này là kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp có quy định khác.

2. Thời gian quy định trong Quy định này được tính theo ngày làm việc, được quy định cụ thể tại các bước thủ tục hành chính, không tính thời gian thực hiện các thủ tục: công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất; thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá đất và thông báo mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; ký hợp đồng thuê đất và thời gian thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của người sử dụng đất.

Điều 4. Thông báo và thực hiện thủ tục hành chính về thuế

1. Nghĩa vụ tài chính về đất đai (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức) do cơ quan Thuế xác định trên cơ sở đơn giá tính thu tiền sử dụng đất hoặc đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và hồ sơ địa chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.

2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm lập và gửi thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.

3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan Thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao “thông báo nộp tiền” cho người sử dụng đất thực hiện các khoản nghĩa vụ về tài chính vào ngân sách nhà nước.

4. Phí và lệ phí có liên quan đến thủ tục hành chính về đất đai do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tổ chức thu khi trao Quyết định hoặc Giấy chứng nhận. Định mức và đơn giá các loại phí, lệ phí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký ban hành phải được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thuộc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

Điều 5. Thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận

1. Thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

1.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất thì UBND cấp huyện thực hiện việc thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trước khi UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.

1.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

1.3. Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

1.4. Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất trong cùng một quyết định.

2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận:

2.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

2.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam trên địa bàn huyện, thành phố.

Điều 6. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành; đính chính và thu hồi đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành).

2. Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng nhận:

2.1. Việc đính chính nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện sau khi có đơn đề nghị hoặc phản ánh của người được cấp Giấy chứng nhận hoặc có văn bản của tổ chức, cá nhân có liên quan về việc phát hiện nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận.

2.2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra, ghi nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm q khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT để Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh cấp, Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận đối với Giấy chứng nhận do UBND cấp huyện cấp.

2.3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới hoặc trường hợp có nhiều nội dung đính chính thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập thủ tục để Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận mới.

3. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật:

3.1. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà có văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp trái với quy định của pháp luật thì UBND có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

3.2. Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra. Nếu qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì UBND cấp có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

3.3. Trường hợp tổ chức, công dân phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát hiện đến UBND cấp có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận; UBND cấp có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra. Nếu qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì UBND cấp có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành.

Chương 2

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 7. Chứng nhận về quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước chứng nhận về quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định sau:

1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai năm 2003 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

7. Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai năm 2003.

8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.

9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại

1. UBND cấp xã thực hiện việc rà soát hiện trạng sử dụng đất và báo cáo UBND cấp huyện đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại mà chưa được cấp Giấy chứng nhận theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

2. UBND cấp huyện quyết định xử lý, cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng trang trại tại khu vực nông thôn, việc cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 9. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

1. Trường hợp sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất mà các bên đã lập xong hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền nhưng người chuyển quyền sử dụng đất không nộp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi trao Giấy chứng nhận

Trường hợp người đứng tên nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận chết trước khi trao Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện huỷ Giấy chứng nhận đã ký và thông báo cho người được thừa kế bổ sung giấy tờ có liên quan đến việc nhận thừa kế quy định tại các Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ để được cấp Giấy chứng nhận.

Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở

1. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là quyền sử dụng đất) đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Trường hợp trong số những người công nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản uỷ quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để được cập nhật vào Sổ Địa chính và theo dõi.

Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận; đối người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và cấp Giấy chứng nhận

Diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Điều 13. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đất đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đất đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ

1. Chủ đầu tư cấp 1 dự án khu đô thị mới, dự án xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đến từng thửa đất đối với diện tích đất tương ứng với tiền sử dụng đất đã nộp vào ngân sách theo tiến độ thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư và xây dựng.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng ký bằng văn bản (kèm theo hồ sơ về dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) với cơ quan Tài chính và cơ quan thuế địa phương (nơi có đất) kế hoạch tiến độ thực hiện dự án đầu tư làm căn cứ thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính.

MỤC 2: XỬ LÝ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CÓ THAY ĐỔI VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 15. Quyền cho thuê tài sản gắn liền với đất trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

Tổ chức kinh tế, cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm được cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 16. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, của tổ chức kinh tế có 100% vốn nước ngoài trong trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư

1. Tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có 100% vốn nước ngoài (gọi chung là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) được nhận chuyển nhượng dự án có sử dụng đất của tổ chức kinh tế trong nước trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Việc nhận chuyển nhượng dự án có sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và theo các quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 17. Xử lý quyền sử dụng đất đối với đất do doanh nghiệp nhà nước đã góp vốn vào tổ chức kinh tế liên doanh mà doanh nghiệp đó đang thực hiện cổ phần hoá

1. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng chưa trả tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền đã trả để được giao, được thuê hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không đưa giá trị quyền sử dụng đất đã góp vốn vào cổ phần hoá doanh nghiệp; giá trị quyền sử dụng đất đã góp vốn trước khi cổ phần hóa được coi như phần vốn của Nhà nước góp vào tổ chức kinh tế liên doanh.

2. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền đã trả để được giao, được thuê hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì giá trị quyền sử dụng đất đã góp vốn được đưa vào cổ phần hoá doanh nghiệp.

Điều 18. Xử lý quyền sử dụng đất của Hợp tác xã phi nông nghiệp do xã viên góp đất nhưng đã chuyển sang thuê đất của Nhà nước

1. Hợp tác xã phi nông nghiệp đang sử dụng đất mà đất đó do xã viên góp vào Hợp tác xã nhưng đã chuyển sang thuê đất theo Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 quy định việc thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì nay không phải thuê đất của Nhà nước.

2. Hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định các khoản 1 và 2 Điều 110 của Luật Đất đai 2003.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập thủ tục trình UBND tỉnh thu hồi Quyết định đã cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Đỉều này, thực hiện việc huỷ hợp đồng thuê đất đã ký và chỉnh lý Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình UBND tỉnh cấp mới Giấy chứng nhận cho Hợp tác xã.

MỤC 3: NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT; KHÔNG THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT; THẨM ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 19. Các trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất hoặc không thực hiện thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư

1. Các trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất:

1.1. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

1.2. Thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP .

1.3. Thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn quy định tại Điều 34 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .

1.4. Thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .

1.5. Thu hồi đất trong trường hợp đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 38 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .

1.6. Thu hồi đất trong trường hợp người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 39 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .

1.7. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất quy định tại Điều 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .

2. Các trường hợp Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất:

Nhà nước không thực hiện thu hồi đất đối với những dự án không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Sau khi giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư và người sử dụng đất thoả thuận theo hình thức nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thuê lại đất và làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất.

3. Áp dụng thủ tục đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

3.1. Trường hợp không thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

3.2. Trường hợp theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì thực hiện thu hồi đất giao cho Tổ chức Phát triển quỹ đất thực hiện giải phóng mặt bằng và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào văn bản công nhận kết quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục trình UBND cùng cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (chỉ chứng nhận về quyền sử dụng đất) mà không phải ban hành quyết định hành chính đối với trường hợp đấu giá nộp tiền sử dụng đất (không áp dụng đối với trường hợp nộp tiền thuê đất).

4. Áp dụng thủ tục đối với trường hợp Nhà nước không thực hiện thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:

4.1. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng thì được lựa chọn một trong hai hình thức sau:

a) Sử dụng đất dưới hình thức coi như được giao đất có thu tiền sử dụng đất. Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất để được chuyển mục đích sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 110 của Luật Đất đai 2003.

b) Sử dụng đất dưới hình thức thuê đất của Nhà nước. Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003; có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003 trong thời hạn đã trả trước tiền thuê đất với trường hợp số tiền thuê đất đã trả trước cho thời gian từ năm (05) năm trở lên.

4.2. Khoản tiền nhà đầu tư thực tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xử lý như sau:

a) Được trừ vào số tiền sử dụng đất để được chuyển mục đích sử dụng đất mà nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước để được sử dụng đất quy định tại điểm a tiết 4.1 khoản 4 Điều này.

b) Được coi là khoản tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước cho Nhà nước để được thuê đất quy định tại điểm b tiết 4.1 khoản 4 Điều này.

4.3. Khoản tiền mà nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại tiết 4.2 khoản 4 Điều này được xác định trên cơ sở giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường nhưng không được vượt quá số tiền phải bồi thường, hỗ trợ về đất tương ứng với trường hợp nhà nước thu hồi đất.

4.4. Khoản tiền thực tế mà nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại tiết 4.3 khoản 4 Điều này được tính vào chi phí đầu tư dự án của nhà đầu tư.

4.5. Việc định giá đất đối với đất mà nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và định giá đất để giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện dưới hình thức thuê dịch vụ tư vấn của các tổ chức tư vấn về giá đất được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và do Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định.

Điều 20. Thẩm định, xác nhận nhu cầu sử dụng đất

1. Đối với tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Đối với các dự án không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nhu cầu sử dụng đất phải thể hiện trong Đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong Đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.

3. Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong Đơn xin giao đất và phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.

4. Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

5. Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất hoặc xác nhận nhu cầu sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương 3

TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

MỤC 1: BAN HÀNH CHỦ TRƯƠNG THU HỒI ĐẤT

Điều 21. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất

1. Giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương đầu tư:

Thực hiện theo Quy trình và thủ tục xin chủ trương đầu tư do UBND tỉnh Quảng Nam ban hành.

2. Thông báo thu hồi đất:

2.1. Trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng: UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND cấp huyện ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất sau khi có thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cấp có thẩm quyền.

2.2. Các trường hợp thu hồi đất còn lại không thuộc quy định tại tiết 2.1 khoản 2 Điều này do UBND tỉnh trực tiếp ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất theo thẩm quyền quy định.

2.3. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:

a) Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.

b) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng; phối hợp với Phòng, ban chuyên môn của huyện, thành phố để thực hiện thủ tục thu hồi đất, lập và trình duyệt phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

c) Giao trách nhiệm cho UBND cấp xã phối hợp với nhà đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án; yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư; đồng thời thực hiện thông báo chủ trương thu hồi đất trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

3. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Thời hạn ra văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư; ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.

5. Sau khi đã được chấp thuận địa điểm đầu tư, nhà đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

MỤC 2: GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN HÌNH THỨC THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 22. Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin giao đất (mẫu 03/ĐĐ).

1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất (mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.

1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).

1.4. Quyết định thành lập tổ chức (bản sao chứng thực); Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực) kèm theo dự án đầu tư; Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực, nếu có).

* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau:

+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt cắt ngang.

+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.

1.5. Quyết định phê duyệt hoặc văn bản thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).

1.6. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nằm trong vùng dự án (bản sao chứng thực, nếu có).

1.7. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có đất (bản chính).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người xin giao đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính ), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc giao đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính cho trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Bước 6: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

Điều 23. Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư không theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin giao đất (mẫu 03/ĐĐ).

1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất (mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.

1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).

1.4. Quyết định thành lập tổ chức (bản sao chứng thực); Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực) kèm theo dự án đầu tư; Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực, nếu có).

* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau :

+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt cắt ngang.

+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.

1.5. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có đất (bản chính).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người xin giao đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc giao đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính cho trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Bước 6: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười hai (12) ngày làm việc.

Điều 24. Chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (mẫu số 10/ĐK ).

1.2. Hợp đồng thuê đất; Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra; đối với trường hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính cho trường hợp Nhà nước cho phép chuyển hình thức sử dụng đất.

Bước 3: Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định việc chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận và trao giấy cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá bảy (07) ngày làm việc.

Điều 25. Cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin thuê đất (mẫu 04/ĐĐ).

* Kèm theo đơn là bản tự kê khai của người xin thuê đất về tất cả diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê trước đây; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao chứng thực).

1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất (mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.

1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư (bản sao chứng thực); Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực, nếu có); Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao chứng thực, nếu có) đối với dự án có vốn đầu tư không thuộc ngân sách Nhà nước; Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường (bản sao chứng thực); Giấy phép đầu tư (bản sao chứng thực) đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau :

+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt cắt ngang.

+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.

1.4. Quyết định phê duyệt hoặc văn bản thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực, nếu có).

1.5. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nằm trong vùng dự án (bản sao chứng thực, nếu có).

1.6. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có đất (bản chính).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người xin thuê đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin thuê đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc cho thuê đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá đất thuê, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính trong trường hợp Nhà nước cho thuê đất.

Bước 6: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa. Ký hợp đồng thuê đất theo quy định.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

Điều 26. Cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư không theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin thuê đất ( mẫu 04/ĐĐ ).

* Kèm theo đơn là bản tự kê khai của người xin thuê đất về tất cả diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê trước đây; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( bản sao chứng thực ).

1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất (mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.

1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư (bản sao chứng thực); Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực, nếu có); Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao chứng thực, nếu có) đối với dự án có vốn đầu tư không thuộc ngân sách Nhà nước; Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường (bản sao chứng thực); Giấy phép đầu tư (bản sao chứng thực) đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau :

+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt cắt ngang.

+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.

1.4. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có đất (bản chính).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người xin thuê đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT.

Bước 2: Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính ), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin thuê đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc cho đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá đất thuê, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính trong trường hợp Nhà nước cho thuê đất.

Bước 6: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa. Ký hợp đồng thuê đất theo quy định.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười hai (12) ngày làm việc.

Điều 27. Gia hạn sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 03/ĐK-GCN).

1.2. Dự án bổ sung về sản xuất kinh doanh đã được xét duyệt khi xin gia hạn sử dụng đất (bản chính).

Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án ngay sau khi dự án đầu tư được đăng ký điều chỉnh quy mô.

1.3. Giấy Chứng nhận đã cấp (bản gốc).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn sáu (06) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 3: Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn hoặc dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt; trình UBND tỉnh quyết định gia hạn trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được gia hạn thời gian thuê đất.

Bước 4: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận và trao giấy cho người sử dụng đất đối với trường hợp được gia hạn; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá đất thuê, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; ký hợp đồng thuê đất theo quy định trong trường hợp được Nhà nước gia hạn sử dụng đất, thuê đất.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười hai (12) ngày làm việc.

Điều 28. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép để thực hiện dự án đầu tư

1. Hồ sơ lập thành hai (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 03/ĐK-GCN).

1.2. Giấy Chứng nhận đã cấp (bản gốc).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: VPĐKQSDĐ kiểm tra, trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do nếu đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp:

- Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản;

- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

Bước 3: Nếu đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp nêu trên thì xác nhận vào Tờ khai đăng ký, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trả lại giấy cho người sử dụng đất.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười (10) ngày làm việc.

Điều 29. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép để thực hiện dự án đầu tư

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 03/ĐK-GCN).

1.2. Giấy Chứng nhận đã cấp (bản gốc).

1.3. Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: * Trường hợp chuyển mục đích một phần thửa đất:

Trong thời hạn chín (09) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; thực hiện việc Trích lục hoặc Trích đo địa chính diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

* Trường hợp chuyển mục đích toàn bộ thửa đất:

Trong thời hạn chín (09) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chỉnh lý diện tích được phép chuyển mục đích sử dụng vào Giấy chứng nhận và trả lại giấy cho người sử dụng đất sau khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

MỤC 3: GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO THUỘC ĐỐI TƯỢNG NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 30. Giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin giao đất (mẫu 03/ĐĐ).

1.2. Trích lục bản đồ địa chính hoặc Trích đo địa chính khu đất (mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.

1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).

1.4. Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (bản sao chứng thực).

1.5. Quyết định phê duyệt hoặc văn bản thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực, nếu có).

1.6. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nằm trong vùng dự án (bản sao chứng thực, nếu có).

1.7. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có đất (bản chính).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc giao đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười hai (12) ngày làm việc.

Điều 31. Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin giao đất (mẫu 03/ĐĐ).

1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất (mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.

1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).

1.4. Quyết định thành lập tổ chức (bản sao chứng thực); Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực) kèm theo dự án đầu tư; Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực, nếu có); Đối với cơ sở tôn giáo là chủ trương cho phép đầu tư của UBND tỉnh (bản sao chứng thực) kèm theo Báo cáo Kinh tế-Kỹ thuật xây dựng công trình.

* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau:

+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt cắt ngang.

+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.

1.5. Quyết định phê duyệt hoặc văn bản thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).

1.6. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nằm trong vùng dự án (bản sao chứng thực, nếu có).

1.7. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có đất (bản chính).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người xin giao đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính ), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc giao đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

Điều 32. Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin giao đất (mẫu 03/ĐĐ).

1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất (mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.

1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).

1.4. Quyết định thành lập tổ chức (bản sao chứng thực); Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực) kèm theo dự án đầu tư; Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực, nếu có). Đối với cơ sở tôn giáo là chủ trương cho phép đầu tư của UBND tỉnh (bản sao chứng thực) kèm theo Báo cáo Kinh tế-Kỹ thuật xây dựng công trình.

* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau :

+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt cắt ngang.

+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.

1.5. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có đất (bản chính).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người xin giao đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc giao đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười hai (12) ngày làm việc.

MỤC 4: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 33. Cấp giấy chứng nhận đối với đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm :

1.1. Đơn đề nghị đăng ký cấp Giấy chứng nhận (mẫu 01/ĐK-GCN).

1.2. Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình (bản sao chứng thực).

1.3. Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận (bản sao chứng thực, nếu có).

1.4. Bản sao chứng thực Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các Quân khu, địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị xin cấp Giấy chứng nhận; hoặc quyết định giao đất của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản; hoặc có tên trong Sổ Địa chính được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Đơn vị vũ trang nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc.

Điều 34. Cấp Giấy chứng nhận cho người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chia tách, sáp nhập tổ chức

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Giấy chứng nhận đã cấp trước khi chia tách, sáp nhập (bản gốc).

1.3. Bản sao chứng thực một trong các loại văn bản: quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Thẩm tra hồ sơ, xác nhận tính pháp lý hồ sơ và điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười (10) ngày làm việc.

Điều 35. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác (tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước)

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất đất đang quản lý, sử dụng (mẫu số 07/ĐK).

1.3. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao chứng thực, nếu có).

1.4. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).

1.5. Hợp đồng thuê đất thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất (bản sao).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc.

Điều 36. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất (tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước)

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng:

a) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:

- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).

- Trường hợp mua bán, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

b) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:

- Trường hợp tạo lập công trình thông qua việc đầu tư xây dựng mới thì phải có một trong những giấy tờ về dự án (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp).

- Trường hợp mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.

c) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng:

- Trường hợp thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có một trong những giấy tờ về dự án (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).

- Trường hợp mua bán, tặng cho, nhận thừa kế rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo bản án, quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thì giấy tờ đó phải có hiệu lực pháp luật.

1.3. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).

1.4. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết 1.2 khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

1.5. Hợp đồng thuê lại đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, xây dựng công trình, trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý kiến Sở Xây dựng hoặc Sở Nông nghiệp và PTNN đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất là rừng trồng. Thời gian trả lời ý kiến không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSDĐ gửi đến.

- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận;

- Trao Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu tài sản khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc.

Điều 37. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (tài sản không thuộc sở hữu nhà nước)

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất đất đang quản lý, sử dụng (mẫu số 07/ĐK).

1.3. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao chứng thực, nếu có).

1.4. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng:

a) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:

- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).

- Trường hợp mua bán, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

b) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:

- Trường hợp tạo lập công trình thông qua việc đầu tư xây dựng mới thì phải có một trong những giấy tờ về dự án (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp).

- Trường hợp mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.

1.5. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).

1.6. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết 1.4 khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

1.7. Hợp đồng thuê đất thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất (bản sao).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý kiến Sở Xây dựng. Thời gian trả lời ý kiến không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSDĐ gửi đến .

- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc.

Điều 38. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (tài sản không thuộc sở hữu nhà nước)

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất đất đang quản lý, sử dụng (mẫu số 07/ĐK).

1.3. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao chứng thực, nếu có).

1.4. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng:

- Trường hợp thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có một trong những giấy tờ về dự án (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).

- Trường hợp mua bán, tặng cho, nhận thừa kế rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo bản án, quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩn quyền giải quyết thì giấy tờ đó phải có hiệu lực pháp luật.

1.5. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 35 và khoản 2 Điều 36 của Quy định này.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc.

Điều 39. Cấp đổi giấy chứng nhận cho đối tượng sử dụng đất là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN).

1.2. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc yêu cầu xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước) thì nộp đồng thời hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 37 của Quy định này.

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi (20) ngày làm việc.

Điều 40. Cấp lại giấy chứng nhận do bị mất cho đối tượng sử dụng đất là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN).

1.2. Bản sao chứng thực Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận ba (03) lần trong thời gian không quá mười (10) ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

Trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn thì không phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất nhưng phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hoả hoạn đó.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT (chỉ được nộp hồ sơ sau thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc ngày ký giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hoả hoạn)

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính để Sở TN&MT trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất được cấp lại giấy khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc.

MỤC 5: GIAO ĐẤT; CHO THUÊ ĐẤT; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 41. Giao đất trồng cây hằng năm, đất làm muối đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin giao đất (mẫu số 01a/ĐĐ).

1.2. Biên bản xét giao đất của Hội đồng tư vấn giao đất.

1.3. Danh sách công khai các trường hợp được giao đất.

1.4. Tổng hợp ý kiến của nhân dân và bản tổng hợp ý kiến phản hồi (nếu có).

1.5. Phương án giao đất sản xuất nông nghiệp, đất làm muối (đã hoàn thiện).

1.6. Nghị quyết của HĐND cấp xã và Tờ trình của UBND cấp xã.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn xin giao đất tại UBND cấp xã nơi có đất.

Bước 2: UBND cấp xã có trách nhiệm:

- Lập phương án giao đất chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.

- Niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND cấp xã trong thời hạn bảy (07) ngày. Tiếp nhận ý kiến đóng góp, công khai ý kiến phản hồi tại nơi niêm yết danh sách. Hoàn chỉnh phương án giao đất trình HĐND cấp xã thông qua. Chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Bước 3: Trong thời hạn không quá hai mươi bảy (27) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Thẩm định phương án giao đất và trình UBND cùng cấp quyết định giao đất.

- Chỉ đạo VP ĐKQSDĐ thực hiện việc trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến. Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: quy định tại bước 3 và bước 4 không quá ba mươi (30) ngày làm việc.

Điều 42. Giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin giao đất hoặc xin thuê đất (mẫu số 01a; 01b/ĐĐ).

1.2. Trường hợp nuôi trồng thuỷ sản thì hồ sơ phải có:

a) Phương án hoặc dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản cấp huyện thẩm định.

b) Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất;

Bước 2: Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào Đơn về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Bước 3: Trong thời hạn không quá hai mươi bảy (27) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Thẩm tra các trường hợp đề nghị giao đất, cho thuê đất.

- Chỉ đạo VP ĐKQSDĐ thực hiện việc trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến; thực hiện việc bàn giao đất ngoài thực địa; thực hiện luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá đất thuê, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: quy định tại bước 3 và bước 4 không quá ba mươi (30) ngày làm việc.

Điều 43. Cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để làm mặt bằng cơ sở sản xuất, kinh doanh, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin thuê đất (mẫu số 01b/ĐĐ).

1.2. Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của UBND cấp xã nơi có đất.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn xin thuê đất tại UBND cấp xã nơi có đất.

Bước 2: Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào Đơn, làm văn bản xác nhận về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Bước 3: Trong thời hạn không quá hai mươi bảy (27) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Thẩm tra hồ sơ xin thuê đất.

- Chỉ đạo VP ĐKQSDĐ thực hiện việc trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến; thực hiện việc bàn giao đất ngoài thực địa; thực hiện luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá đất thuê, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; ký hợp đồng thuê đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: quy định tại bước 3 và bước 4 không quá ba mươi (30) ngày làm việc.

Điều 44. Giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin giao đất làm nhà ở (mẫu số 02/ĐĐ).

1.2. Phương án giao đất làm nhà ở.

1.3. Danh sách về giao đất làm nhà ở.

1.4. Ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương.

1.5. Tờ trình đề nghị của UBND cấp xã..

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp Đơn xin giao đất làm nhà ở tại UBND cấp xã nơi có đất.

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

- Lập và hoàn thiện Phương án giao đất làm nhà ở (đã thông qua Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương).

- Lập Tờ trình và danh sách về giao đất làm nhà ở kèm theo Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân; Ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương và chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Bước 3: Trong thời hạn không quá hai mươi bảy (27) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Thẩm định phương án giao đất làm nhà ở.

- Chỉ đạo VP ĐKQSDĐ thực hiện việc trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến; thực hiện luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: UBND cấp xã căn cứ quyết định giao đất, tổ chức thực hiện bàn giao đất ngoài thực địa khi người sử dụng đất đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: quy định tại bước 3 và bước 4 không quá ba mươi (30) ngày làm việc.

Điều 45. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép của hộ gia đình, cá nhân

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 03/ĐK-GCN).

1.2. Giấy Chứng nhận đã cấp (bản gốc).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện nơi có đất.

Bước 2: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm tra, trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do nếu đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp:

- Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản.

- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác.

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

Bước 3: Nếu đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp nêu trên thì xác nhận vào Tờ khai đăng ký, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trả lại giấy cho người sử dụng đất.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười (10) ngày làm việc.

Điều 46. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép của hộ gia đình, cá nhân

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 03/ĐK-GCN).

1.2. Giấy Chứng nhận đã cấp (bản gốc).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDDD cấp huyện;

Bước 2: * Trường hợp chuyển mục đích một phần thửa đất:

Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; thực hiện việc trích lục hoặc trích đo địa chính diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

* Trường hợp chuyển mục đích toàn bộ thửa đất:

Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Phòng TN&MT có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Phòng TN&MT quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện.

Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chỉnh lý diện tích được phép chuyển mục đích sử dụng vào Giấy chứng nhận và trả lại giấy cho người sử dụng đất sau khi hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

MỤC 6: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM

Điều 47. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (bản sao chứng thực, nếu có).

1.3. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra, xác nhận vào Đơn về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc nêu trên, UBND cấp xã phải thông báo cho VPĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất.

- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.

- Chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ cấp huyện nơi có đất.

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Chuyển hồ sơ về UBND cấp xã nơi có đất để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào Đơn.

- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận hoặc chuyển Giấy chứng nhận về UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính trong trường hợp hồ sơ nộp tại UBND cấp xã.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc.

Điều 48. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng:

a) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:

- Trường hợp đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

- Trường hợp đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.

c) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.

1.3. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).

1.4. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết 1.2 khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

1.5. Hợp đồng thuê lại đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, xây dựng công trình, trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra, xác nhận vào Đơn về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản.

- Kiểm tra, xác nhận vào Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động xây dựng bản đồ).

- Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.

- Chuyển hồ sơ về VPĐKQSDĐ cấp huyện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Chuyển hồ sơ về UBND cấp xã nơi có đất để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào Đơn.

Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan Quản lý nhà, công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Thời gian trả lời ý kiến không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSDĐ gửi đến.

- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận hoặc chuyển Giấy chứng nhận về UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính trong trường hợp hồ sơ nộp tại UBND cấp xã.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá ba mươi ba (33) ngày làm việc.

Điều 49. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (bản sao chứng thực, nếu có).

1.3. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng:

a) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:

- Trường hợp đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.

- Trường hợp đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.

b) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.

1.3. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).

1.4. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết 1.2 khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra, xác nhận vào Đơn về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.

- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động xây dựng bản đồ).

- Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.

- Chuyển hồ sơ về VPĐKQSDĐ cấp huyện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Chuyển hồ sơ về UBND cấp xã nơi có đất để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ.

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào Đơn.

Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan Quản lý nhà, công trình xây dựng cấp huyện. Thời gian trả lời ý kiến không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSDĐ gửi đến.

- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận hoặc chuyển Giấy chứng nhận về UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính trong trường hợp hồ sơ nộp tại UBND cấp xã.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá ba mươi ba (33) ngày làm việc.

Điều 50. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (bản sao chứng thực, nếu có).

1.3. Một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ (bản sao chứng thực).

1.4. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định khoản 2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Quy định này.

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Quy định này.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá ba mươi ba (33) ngày làm việc.

Điều 51. Cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng (bản sao chứng thực);

1.3. Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao chứng thực).

1.4. Bản sao chứng thực Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao Quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng).

1.5. Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư dự án (bản gốc).

1.6. Bản sao chứng thực chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật).

1.7. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (bản sao chứng thực, nếu có).

1.8. Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng (không phải đo vẽ lại); trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ. Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Thời gian trả lời ý kiến không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSDĐ gửi đến.

- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch phân lô chi tiết của dự án đã được duyệt thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Chuyển hồ sơ về VPĐKQSDĐ cấp huyện nơi có đất.

Bước 3: Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm:

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

- Luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chuyển Giấy chứng nhận đã ký về cho VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 4: Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Thực hiện việc bàn giao giấy theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, VPĐKQSDĐ cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá ba mươi lăm (35) ngày làm việc.

Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chia tách hộ gia đình hoặc chia tách nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Giấy chứng nhận đã cấp trước khi chia tách, sáp nhập (bản gốc) hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai hoặc giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (bản sao chứng thực).

1.3. Bản sao chứng thực một trong các loại văn bản: Sổ hộ khẩu đối với trường hợp chia tách hộ; thoả thuận của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung về việc chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Thẩm tra hồ sơ, xác nhận tính pháp lý hồ sơ và điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười (10) ngày làm việc.

Điều 53. Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).

1.2. Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở (bản sao chứng thực).

1.3. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (bản sao chứng thực).

2. Trình tự, thực hiện:

Bước 1: Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở nộp hồ sơ tại Hội đồng đấu giá đất địa phương nơi có đất.

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Hội đồng đấu giá đất (do UBND huyện, thành phố thành lập) có trách nhiệm:

- Ghi ý kiến xác nhận vào Đơn và thay mặt bên trúng đấu giá nộp hồ sơ có liên quan tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch phân lô chi tiết của dự án đã được duyệt thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch phân lô chi tiết của dự án đã được duyệt thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên trúng đấu giá là hộ gia đình, cá nhân hoặc chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp bên trúng đấu giá là tổ chức.

- Trao Giấy chứng nhận hoặc tiếp nhận Giấy chứng nhận của VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển về để trao cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND các cấp có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc.

MỤC 7: CẤP ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 54. Cấp đổi giấy chứng nhận cho thửa đất (được hình thành do hợp nhiều thửa đất thành một thửa và hợp nhiều tài sản thành một tài sản)

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn xin hợp thửa đất (mẫu số 16/ĐK).

1.2. Giấy chứng nhận các thửa đất đã cấp (bản gốc).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện;

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào Đơn.

- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi (20) ngày làm việc.

Điều 55. Cấp đổi giấy chứng nhận cho thửa đất được hình thành trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất hoặc Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, bao gồm :

1.1. Đơn xin tách thửa đất (mẫu số 16/ĐK).

1.2. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).

1.3. Bản sao chứng thực các văn bản: Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất hoặc Quyết định thu hồi một phần thửa đất kèm theo biên bản bàn giao mốc giới hoặc trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất có liên quan đến việc thực hiện Quyết định của cơ quan nhà nước nêu trên.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào Đơn;

- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có)

- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi (20) ngày làm việc.

Điều 56. Cấp đổi giấy chứng nhận cho trường hợp thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc giảm diện tích thửa đất do sạt lỡ tự nhiên

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu số 03/ĐK-GCN).

1.2. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào Đơn.

- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi (20) ngày làm việc.

Điều 57. Cấp đổi giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 có hiệu lực thi hành nay có nhu cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, vừa có nhu cầu cấp đổi

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN);

1.2. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).

1.3. Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 8, 9, 10 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP (bản sao chứng thực);

1.4. Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết 1.3 khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào Đơn;

- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi (20) ngày làm việc.

Điều 58. Cấp đổi giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hỏng

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN);

1.2. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào Đơn;

- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi (20) ngày làm việc.

Điều 59. Cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã bị mất

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN);

1.2. Bản sao chứng thực Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất trong thời hạn mười lăm (15) ngày.

Trường hợp mất giấy do thiên tai hoả hoạn không phải có giấy niêm yết thông báo mất giấy nhưng phải có xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hoả hoạn đó.

2. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện (chỉ được nộp hồ sơ sau thời gian 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hoả hoạn).

Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới.

- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất được cấp lại giấy khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc.

MỤC 8: ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT SAU CẤP GIẤY CHỨNG NHÂN CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 60. Đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 61. Đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 62. Xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 63. Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 64. Xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 65. Đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Điều 66. Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lỡ tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp ( hạng ) nhà, công trình; thay đổi thông tin về rừng cây

1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).

Chương 4

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Phân công trách nhiệm thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

1.1. Chịu trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện Quy định này trên địa bàn toàn tỉnh.

1.2. Có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện theo đúng các nội dung đã quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ để thi hành Luật Đất đai mà chưa được cụ thể hoá tại Quy định này.

1.3. Chỉ đạo thực hiện việc luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan thuế và cơ quan tài chính theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

1.4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận cho cán bộ, công chức thuộc UBND huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.

1.5. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi công tác cấp Giấy chứng nhận, phát hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; phối hợp với các Sở : Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.

1.6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất UBND tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận.

1.7. Tổ chức sơ kết công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ nửa năm, hàng năm.

2. Sở Xây dựng:

2.1. Tiếp tục cung cấp hồ sơ quy hoạch xây dựng chi tiết của các xã, phường, thị trấn và các dự án quy hoạch chi tiết (đối với nơi và khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố Hội An và Tam Kỳ phê duyệt) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND huyện, thành phố để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.

2.2. Cung cấp thông tin điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của các xã, phường, thị trấn (nếu có) và các dự án quy hoạch chi tiết đã được UBND thành phố Hội An và Tam Kỳ phê duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND huyện, thành phố.

2.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND huyện, thành phố hướng dẫn xác định về cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng để tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.

2.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về phạm vi bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đường giao thông, đường sắt, đường bộ, cầu cống, công trình điện, mương thoát nước và trả lời vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận khi UBND huyện, thành phố có văn bản đề nghị.

2.5. Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư.

2.6. Quản lý, bảo quản bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.

2.7. Chỉ đạo cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng cấp huyện thực hiện việc tiếp nhận và trả lời Phiếu lấy ý kiến về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức, cá nhân do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (đơn vị trực thuộc cơ quan Tài nguyên và Môi trường) gửi đến.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

3.1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.

3.2. Chỉ đạo cơ quan quản lý về nông nghiệp cấp huyện thực hiện việc tiếp nhận và trả lời Phiếu lấy ý kiến về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng của tổ chức, cá nhân do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (đơn vị trực thuộc cơ quan Tài nguyên và Môi trường) gửi đến.

4. Sở Tư pháp:

Hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan có liên quan giải quyết các thủ tục pháp lý về giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận.

5. Sở Tài chính:

5.1. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các khoản thu về phí, lệ phí trong các lĩnh vực: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận để làm cơ sở cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp thực hiện thu nộp ngân sách theo đúng quy định.

5.2. Hướng dẫn việc khoán kinh phí cấp Giấy chứng nhận từ nguồn lệ phí thu và nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ để sử dụng đủ cho nhu cầu kinh phí của UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan trực tiếp thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận.

6. Cục Thuế tỉnh:

6.1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.

6.2. Chỉ đạo cơ quan Thuế cấp huyện thực hiện tốt cơ chế liên thông giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Thuế theo tinh thần Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

7. Sở Nội vụ:

Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố giải quyết đủ nhu cầu nhân sự cho các cơ quan có liên quan trong giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo đủ năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

8. UBND các huyện, thành phố:

8.1. Thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được phân cấp theo quy định hiện hành.

8.2. Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công bộ phận tham mưu và nhân sự thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ "một cửa"; nhằm tạo thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi đến liên hệ lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận;

8.3. Công bố, niêm yết công khai thông tin về quy trình giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận và quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu vực cấm xây dựng nhà ở theo pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng để các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất biết và thực hiện;

8.4. Lập kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận để cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đối với tất cả các loại đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã, phường, thị trấn; chỉ đạo lập dự toán kinh phí hằng năm và bố trí ngân sách huyện, thành phố để thực hiện công tác này.

8.5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hoặc đột xuất; xử lý hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;

9. UBND các xã, phường, thị trấn:

9.1. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở cho tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất tại địa bàn quản lý biết và nghiêm túc thực hiện;

9.2. Thành lập Hội đồng tư vấn về giao đất, xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

9.3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng nội dung, thời hạn quy định, theo đúng hướng dẫn chuyên môn của Phòng, ban có liên quan của huyện, thành phố, của các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 68. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.





Thông tư 68/2010/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 03/05/2010

Quyết định 12/2006/QĐ-UBND thành lập quỹ phòng, chống ma túy Ban hành: 27/06/2006 | Cập nhật: 13/08/2013

Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012

Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012