Quyết định 53/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 53/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 30/09/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2008/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 30 tháng 9 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/7/2008 của liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 933/LĐTBXH-VP ngày 11/8/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 336/TTr-SNV ngày 12/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2007/QĐ-UBND ngày 11/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 30/9/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc Sở;
c) Quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;
- Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động.
c) Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, bán khóan, cho thuê doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sĩ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn được giao;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ, thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ, thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
c) Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;
c) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
d) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
đ) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma túy tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện ma túy) trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
15. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân công hoặc phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh); quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
1. Lãnh đạo Sở:
Sở có 01 Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành và theo quy định của pháp luật;
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở
- Văn phòng (gồm: tổ chức cán bộ, tổng hợp, hành chính quản trị, thi đua khen thưởng, bình đẳng giới)
- Thanh tra (gồm: công tác thanh tra và công tác an toàn lao động)
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Người có công
- Phòng Việc làm
- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội
- Phòng Dạy nghề
- Phòng Bảo trợ xã hội
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng, 01 - 02 Phó Chánh Văn phòng. Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra, 01 - 02 Phó Chánh Thanh tra. Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng, 01 - 02 Phó Trưởng phòng.
Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh. Các chức vụ còn lại do Giám đốc Sở quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức này do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Chi cục thuộc Sở: Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
Chi cục thuộc Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Giới thiệu việc làm
- Trung tâm Giáo dục lao động - tạo việc làm
- Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ mồ côi
- Trung tâm Dạy nghề người tàn tật
- Trung tâm Nuôi dưỡng người già - tàn tật - cô đơn
- Trường Đào tạo kỹ thuật
- Trường Trung cấp nghề
- Quỹ Bảo trợ trẻ em
- Trung tâm Tiếp nhận và quản lý các đối tượng xã hội
- Ban Quản lý nghĩa trang liệt sĩ tỉnh
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Biên chế của Sở, Chi cục thuộc Sở thuộc biên chế hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thuộc biên chế sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc cụ thể khác nhưng Phó Giám đốc Sở không được uỷ quyền lại cho cấp dưới.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành, đoàn thể liên quan, Giám đốc Sở phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Về chế độ hội họp:
Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), lãnh đạo Sở tổ chức họp giao ban với Trưởng, Phó các Phòng, ban thuộc Sở và Thủ trưởng Chi cục, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai công tác cho thời gian tới.
Giữa năm, Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác lao động, người có công và xã hội toàn tỉnh để đánh giá tình hình hoạt động của ngành; đồng thời đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới.
Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề ra.
1. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hoặc các bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc, tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị trong các lĩnh vực thuộc ngành lao động, người có công và xã hội tại địa phương.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình về các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở có nhiệm vụ hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý của Sở đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Sở theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
Thông tư liên tịch 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội do Bộ lao động thương binh xã hội - Bộ nội vụ ban hành Ban hành: 10/07/2008 | Cập nhật: 14/07/2008
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, đảm bảo an ninh quốc phòng và xây dựng chính quyền năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức và dự toán đầu tư cho công trình lâm sinh thuộc dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 11/04/2007 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế Quận 3 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 26/03/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Bình Định đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 972/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Vì người nghèo huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/04/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành quy trình xử lý đơn, hòa giải cơ sở, giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 07/03/2007 | Cập nhật: 22/09/2009
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2007 kèm theo Quyết định 57/2006/QĐ-UBND Ban hành: 15/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng kèm theo Quyết định 67/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về kiện toàn tổ chức bộ máy và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đội quản lý trật tự đô thị Quận 5 và tổ quản lý trật tự đô thị phường do Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ quản lý, sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô bị tạm giữ do vi phạm hành chính Ban hành: 13/01/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành phí đấu thầu, phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND uỷ quyền cho Sở Công nghiệp cấp giấy phép hoạt động điện lực Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND sửa đổi mức chi hoạt động rà soát hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định 67/2006/QĐ-UBND Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 03 /2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2015 và kế hoạch sử dụng đất đai kỳ đầu của huyện KBang Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành giá cho thuê đất và mức thu tiền sử dụng cơ sở hạ tầng trong Khu công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2007 Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của huyện Bình Chánh giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Dự án Vệ sinh môi trường thành phố Đồng Hới và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Dự án Ban hành: 05/02/2007 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND sửa đổi Điều 20 Quyết định 712/2001/QĐ-UB ban hành bảng quy định cụ thể hóa Nghị định 34/2000/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước CHXHCN Việt Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND quy định quản lý đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 09/04/2009
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành đề án phát triển xã hội hóa dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc lập lưới địa chính cấp I, II và bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/01/2007 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế quận 8 do Uỷ ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2007 nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn khấu hao cơ bản từ phụ thu tiền điện, vốn quảng cáo Đài Truyền hình do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 23/02/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND quy định giá lúa tẻ dùng để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về Chương trình huy động vốn đầu tư cho 3 vùng kinh tế trọng điểm năm 2006-2010 tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 18/02/2011
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về Bảng giá thu một phần viện phí tạm thời trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về danh hiệu thi đua "Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giỏi; Giám đốc doanh nghiệp giỏi; Chủ nhiệm hợp tác xã giỏi" Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND bổ sung chi tiết danh mục biểu giá thu một phần viện phí ghi tại Mục II.7 Phụ lục kèm theo tại Điều 1 Quyết định 34/2006/QĐ-UBND Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 08/07/2010