Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Vì người nghèo huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
Số hiệu: | 03/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Đoàn Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 25/04/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2007/QĐ-UBND |
Cần Giờ, ngày 25 tháng 4 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Vì người nghèo thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Cần Giờ tại Công văn số 24/MTTQ ngày 02 tháng 4 năm 2007 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Vì người nghèo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Vì người nghèo huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết định này có liệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO HUYỆN CẦN GIỜ
(Kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-UBND ngày 25/4/2007 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích - Ý nghĩa
Quỹ Vì người nghèo huyện được thành lập nhằm mục đích huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ chăm lo người nghèo và các xã, thị trấn của huyện theo chuẩn mực của Nhà nước công bố từng thời kỳ và theo kế hoạch hoạt động của Ban vận động Vì người nghèo của huyện và thành phố.
Điều 2. Quỹ Vì người nghèo được thành lập ở huyện và các xã, thị trấn. Quỹ Vì người nghèo chịu sự quản lý trực tiếp của Ban vận động Vì người nghèo huyện, xã, thị trấn.
Ban Quản lý Quỹ Vì người nghèo ở huyện, xã, thị trấn chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Ban vận động Vì người nghèo cùng cấp về tổ chức quản lý và sử dụng Quỹ.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, theo nguyên tắc tự tạo nguồn thu trên cơ sở vận động sự ủng hộ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngân sách huyện cấp bằng 5% trên tổng số thu từ nguồn vận động hàng năm của Quỹ để chi phí cho việc quản lý, phục vụ các hoạt động của Quỹ.
Điều 4. Quỹ Vì người nghèo của huyện và các xã, thị trấn được sử dụng con dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và mở tài khoản ở ngân hàng để hoạt động. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, xã, thị trấn là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm về hoạt động của quỹ.
Trụ sở của Quỹ Vì người nghèo huyện đặt tại trụ sở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện. Quỹ Vì người nghèo các xã, thị trấn đặt tại trụ sở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn.
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành quyết định thành lập Quỹ Vì người nghèo của cấp mình với thành phần tương tự cấp huyện.
Chương 2:
NHIỆM VỤ
Điều 5. Quỹ Vì người nghèo huyện Cần Giờ có nhiệm vụ
1. Cùng với Ban vận động Vì người nghèo, tổ chức vận động và tiếp nhận các nguồn ủng hộ tự nguyện từ các đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể, đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước để giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo còn nhiều khó khăn trong cuộc sống về nhà ở, học hành, sức khỏe, điều kiện làm ăn, phương tiện sinh hoạt tối thiểu và hỗ trợ các xã, thị trấn nghèo theo chuẩn mực Nhà nước công bố từng thời kỳ.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về kế hoạch thu chi, xác định quy mô và đối tượng hỗ trợ.
3. Tổ chức các hoạt động gây Quỹ đúng pháp luật.
4. Báo cáo kết quả hoạt động theo định kỳ tháng, quý, năm với Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban vận động Vì người nghèo, Ban Quản lý Quỹ cấp trên và công khai danh sách, mức đóng góp tài trợ của các tổ chức, cá nhân đã đóng góp tài trợ cho Quỹ; thực hiện báo cáo công khai các khoản thu, chi từ Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
5. Chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của ngành tài chính.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Đối tượng vận động của Quỹ
1. Tổ chức, cá nhân có đóng góp về vật chất và tinh thần hoạt động cho Quỹ gồm:
- Các cá nhân, hộ gia đình, đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
- Các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong và ngoài nước.
- Các tổ chức phi Chính phủ (NGO).
Tùy tình hình thực tế, Ban vận động Vì người nghèo huyện có phân công cụ thể đối tượng vận động cho các ban, ngành, đoàn thể huyện, xã, thị trấn thực hiện theo kế hoạch hướng dẫn hàng năm.
2. Cá nhân, đơn vị có thể đóng góp về Ban Quản lý Quỹ huyện hoặc ủng hộ trực tiếp cho đối tượng cần giúp đỡ thông qua Ban Quản lý Quỹ huyện, xã, thị trấn theo sự hướng dẫn của Ban Quản lý Quỹ huyện.
3. Đơn vị hoặc cá nhân có đóng góp nhiều được ghi vào sổ vàng của Quỹ và có thể được đề nghị khen thưởng, được mời tham dự các buổi tổng kết và triển khai kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ, đóng góp ý kiến xây dựng hoặc chất vấn hoạt động của Quỹ và được mời đi trao tặng quà cho cá nhân, đơn vị được giúp đỡ.
Điều 7. Đối tượng hỗ trợ của Quỹ gồm
- Người già neo đơn không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người tàn tật hoặc bị bệnh nan y.
- Trẻ em nghèo có nguy cơ bỏ học.
- Chi hỗ trợ trường hợp đột xuất.
- Các xã nghèo do Thành phố công bố từng thời kỳ.
- Hộ gia đình nghèo còn nhiều khó khăn trong cuộc sống.
- Trợ giúp chữa bệnh khi ốm đau nằm viện hoặc điều trị dài ngày.
- Trợ giúp cứu đói người nghèo khi gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, cơ nhỡ.
Mức chi cụ thể cho các nội dung nêu trên do Trưởng Ban vận động Quỹ từng cấp quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của các thành viên Ban vận động Quỹ, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của Quỹ. Đối với các dự án được tài trợ, nội dung và mức chi thực hiện theo thỏa thuận hoặc văn bản ký kết giữa Ban Quản lý Quỹ và nhà tài trợ.
Điều 8. Phương thức và định mức hỗ trợ của Quỹ
1. Phương thức hỗ trợ của Quỹ là hỗ trợ thường xuyên, có thời hạn và đột xuất.
2. Trong chương trình hàng năm, Ban Quản lý Quỹ quy định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức giúp đỡ cho các đối tượng theo khả năng tài chính của Quỹ.
3. Đối với việc hỗ trợ thường xuyên và có thời hạn thì Ban Quản lý Quỹ huyện, xã, thị trấn xem xét theo quy trình hướng dẫn bình chọn đối tượng của Ban Quản lý Quỹ thành phố.
Đối vối trường hợp đột xuất thì Ban vận động Vì người nghèo huyện ủy quyền cho Thường trực Ban Quản lý Quỹ xem xét, quyết định mức trợ cấp cho từng trường hợp cụ thể để giúp đỡ kịp thời. Mức trợ cấp khó khăn đột xuất được chi từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng/lần/trường hợp.
Chương 3:
TỔ CHỨC - QUẢN LÝ - ĐIỀU HÀNH
Điều 9. Ban vận động Vì người nghèo huyện, xã, thị trấn chỉ đạo, điều hành trực tiếp Quỹ Vì người nghèo ở cấp mình và có trách nhiệm:
- Xem xét, quyết định các công việc do Trưởng Ban Quản lý Quỹ trình về kế hoạch thu, chi hàng năm; xác định quy mô, đối tượng hỗ trợ.
- Phê duyệt báo cáo hoạt động tài chính của Quỹ theo định kỳ.
Điều 10. Ban Quản lý Quỹ
1. Quỹ có Ban Quản lý Quỹ để điều hành, quản lý hoạt động của Quỹ. Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý các nguồn đóng góp ủng hộ và hỗ trợ cho các đối tượng được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Ban Quản lý Quỹ có bộ phận Thường trực để quản lý và điều hành công việc hàng ngày của Quỹ gồm có:
- Trưởng ban: Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện kiêm Phó Trưởng Ban vận động Vì người nghèo huyện.
- Phó ban Thường trực: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện phụ trách công tác xã hội, thành viên Ban vận động Vì người nghèo huyện.
- Trưởng và Phó Ban Quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm.
3. Bộ phận giúp việc của Ban Quản lý Quỹ mỗi cấp gồm một số cán bộ kiêm nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Lao động Thương binh - Xã hội, Tài chính - Kế hoạch và Ban chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo cùng cấp.
4. Các xã, thị trấn thành lập Ban Quản lý Quỹ theo cơ cấu thành phần như Quỹ vì người nghèo huyện.
Điều 11. Trưởng Ban Quản lý Quỹ cấp trên trực tiếp có quyền điều tiết tiền huy động được từ cấp dưới có nguồn thu cao theo kế hoạch, sau khi trao đổi thống nhất với cấp bị điều tiết, việc điều tiết này nhằm mục đích hỗ trợ cho các đơn vị xã, thị trấn có nhiều khó khăn, có nguồn thu thấp.
Điều 12. Công tác kế toán và quản lý tài chính
1. Quỹ phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán - thống kê theo đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê, chấp hành các chế độ, quy định về hóa đơn, chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Cho phép quyết toán kinh phí xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương như: Mua lại vật tư đã qua sử dụng, không phải sử dụng hóa đơn tài chính theo quy định, việc quyết toán được căn cứ trên bản kê mua vật tư, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và ký nhận của chủ hộ nhà.
2. Mở sổ theo dõi và thống kê đầy đủ danh sách, địa chỉ các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho Quỹ và danh sách những đối tượng được tài trợ.
3. Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi hàng năm cho Ban Quản lý Quỹ cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Quỹ chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và chịu sự thanh tra, kiểm tra về thu, chi, quản lý sử dụng Quỹ của Ban Quản lý sử dụng quỹ cấp trên và của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 13. Kế toán và thủ quỹ của Quỹ do kế toán và thủ quỹ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện kiêm nhiệm. Riêng các xã, thị trấn có thể cử người đang công tác tại xã, thị trấn kiêm nhiệm để giúp Ban Quản lý Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán - thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
TÀI CHÍNH QUỸ
Điều 14. Nguồn thu của Quỹ gồm
- Đóng góp của cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước.
- Lãi suất từ tiền gửi của Quỹ tại Ngân hàng.
- Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bằng 5% trên tổng số thu từ nguồn vận động thu hàng năm của Quỹ ở mỗi cấp để chi phí cho việc quản lý, phục vụ các hoạt động của Quỹ (khoản kinh phí này được cân đối trong dự toán hàng năm của từng cấp ngân sách).
- Thu từ các hoạt động từ thiện, gây Quỹ theo quy định của pháp luật như: Tổ chức văn nghệ, đi bộ, lạc quyên, bán đấu giá sản phẩm.
- Nhận tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.
Điều 15. Các khoản chi của Quỹ gồm
1. Chi hỗ trợ cho các đối tượng theo Điều 7 của Quy chế này.
2. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ:
- Chi cho công tác tuyên truyền vận động gây Quỹ; công tác kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động, khen thưởng.
- Chi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ hợp đồng quỹ (nếu có).
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng.
- Chi văn phòng phẩm.
- Các khoản chi nghiệp vụ khác.
Các khoản chi cho công tác quản lý Quỹ cấp nào thì cấp đó chi từ nguồn kinh phí do ngân sách cấp nêu tại Điều 14 Quy chế này và đảm bảo không vượt quá 5%.
Quỹ vận động được phải tổ chức chi chăm lo thường xuyên, kịp thời; không để tồn quỹ vượt quá 30% trên tổng số Quỹ vận động được trong từng quý.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quỹ ngưng hoạt động khi có quyết định của Ủy ban nhân dân huyện. Trường hợp Quỹ ngưng hoạt động do kết thúc nhiệm vụ hoặc sáp nhập, hợp nhất thì Ban Quản lý Quỹ có nhiệm vụ kiểm kê đánh giá tiền và tài sản của Quỹ; Tổng kết hoạt động của Quỹ, cân đối thu, chi báo cáo Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Vì người nghèo huyện, Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo Ban vận động Vì người nghèo huyện đề xuất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện đề nghị Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 07/07/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ Quảng Trị, đến năm 2010 Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Qui chế Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX môtô hạng A1 chơ đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về "Chương trình phát triển y tế giai đoạn 2006-2010" thực hiện Chương trình hành động 05-CTr/TU Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định về giá cước vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường sông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 04/12/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 03/10/2007 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý, hoạt động của nhà văn hoá xã, phường, thị trấn và nhà văn hoá thôn, xóm, bản, tổ nhân dân Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định cơ quan, đơn vị thu phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí cấp biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND điều chỉnh phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn Ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định lập và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 10/03/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đoàn ngoại giao thuê nhà tại tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ đi học cho cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ điện thoại Internet trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Vì người nghèo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007