Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 03/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 11/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2007/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 11 tháng 01 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 531/TTr-STMNT-KS ngày 26/12/2006 về việc ban hành quyết định quy định về trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp về vấn đề trên (văn bản số 1105/STP-VBQP ngày 21/11/2006),
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2247/2002/QĐ-UB ngày 28/06/2002 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ giao đất cho các tổ chức chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang đất chuyên dùng để lấy đất san lấp mặt bằng các công trình trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở : Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Xây dựng, Thủ trưởng các Sở Ban Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN; THẨM ĐỊNH, XÉT VÀ PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục:
1. Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác đất làm vật liệu san lấp; giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản đối với khu vực đã điều tra đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động khoáng sản).
2. Gia hạn, cho phép trả lại, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản hoặc tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp giấy phép hoạt động khoáng sản.
3. Thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
4. Đăng ký, thông báo các hoạt động khoáng sản.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất sử dụng vào hoạt động khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Quy định áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Hoạt động khoáng sản là các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; khai thác đất làm vật liệu san lấp.
2. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là các khoáng sản có thành phần, tính chất cơ lý, cấu tạo, màu sắc hoặc tính chất khác không đạt yêu cầu làm nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được quy định tại Điều 16 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
CĂN CỨ, THẨM QUYỀN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 4. Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Căn cứ xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:
1. Chiến lược của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược phát triển các ngành công nghiệp liên quan đến khoáng sản.
2. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên khoáng sản; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của từng dự án cụ thể trong hoạt động khoáng sản, gắn liền với các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
4. Tư cách pháp lý của chủ đơn theo quy định của pháp luật và các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định 160/2005/NĐ-CP).
5. Đề án khảo sát, thăm dò trên diện tích không trùng với các khu vực đã được cấp phép hoặc đang được cơ quan nhà nước tiến hành điều tra, đánh giá khoáng sản.
6. Trữ lượng khoáng sản, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật đối với trường hợp xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích dự kiến thăm dò để khai thác hoặc xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản quy định tại Điều 45 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP .
8. Đối với khoáng sản đặc biệt và độc hại quy định tại khoản l Điều 14 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép thăm dò, khai thác, chế biến.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; phê duyệt thiết kế mỏ; phê duyệt dự án đầu tư khai thác khoáng sản đối với dự án thực hiện bằng nguồn vốn Nhà nước.
2. Giải quyết việc giao đất, cho thuê đất để hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Cấp, gia hạn, cho phép trả lại, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản hoặc tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản như sau:
a) Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản;
b) Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện thị xã; UBND xã, phường, thị trấn có liên quan phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình giải quyết hồ sơ hoạt động khoáng sản. Trong trường hợp được hỏi ý kiến về dự án, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện thị xã, UBND xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào quy hoạch ngành, địa phương mình để có văn bản trả lời về việc thực hiện dự án trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến hoặc tham gia khảo sát địa điểm.
Trong trường hợp văn bản trả lời của các cơ quan hữu quan có ý kiến khác nhau, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức trao đổi để thống nhất và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
MỤC 1. TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP PHÉP KHAI THÁC ĐẤT LÀM VẬT LIỆU SAN LẤP
Điều 7. Trình tự, thủ tục thẩm định dự án khai thác đất san lấp
Chủ dự án phải nộp một bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên Môi trường gồm :
a) 02 đơn xin thẩm định dự án khai thác đất;
b) 09 quyển dự án khai thác đất kèm theo báo cáo kết quả khoan thăm dò địa chất;
c) 02 bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức xin thẩm định;
d) 01 văn bản đồng ý chủ trương của UBND tỉnh.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triệu tập Hội đồng thẩm định các đề án, báo cáo, thiết kế mỏ trên địa bàn tỉnh ( sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định ) để tổ chức thẩm định dự án.
Sau khi dự án được Hội đồng thẩm định thông qua hoặc phải chỉnh sửa, bổ sung để hoàn chỉnh và nộp lại cho Sở Tài nguyên và Môi trường thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Thủ tục cấp phép khai thác đất làm vật liệu san lấp
Chủ dự án nộp bốn (04) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên Môi trường gồm :
a) Đơn xin khai thác đất san lấp;
b) Dự án khai thác đất đã được thẩm định và phê duyệt theo quy định;
c) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Trích đo/trích lục địa chính khu vực xin khai thác;
đ) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức xin khai thác đất.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc kiểm tra thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định việc cấp phép (thời hạn trên không bao gồm thời gian bổ sung, chỉnh sửa lại hồ sơ).
Các hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác; xin đóng cửa mỏ kết thúc khai thác, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác; xin chuyển nhượng quyền khai thác; xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác đối với hoạt động khai thác đất làm vật liệu san lấp được thực hiện giống như đối với hoạt động khai thác khoáng sản theo các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Quy định này.
MỤC 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 9. Hồ sơ xin cấp, gia hạn, trả lại, chuyển nhượng giấy phép khảo sát khoáng sản
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản gồm :
a) Đơn xin cấp giấy phép khảo sát;
b) Bản đồ khu vực xin khảo sát theo hệ tọa độ VN-2000 có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/100.000;
c) Đề án khảo sát khoáng sản;
d) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức xin phép.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản gồm :
a) Đơn xin gia hạn giấy phép khảo sát;
b) Báo cáo kết quả khảo sát và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin gia hạn;
3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản gồm :
a) Đơn xin trả lại giấy phép khảo sát;
b) Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin trả lại giấy phép.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản gồm :
a) Đơn xin cấp giấy phép thăm dò;
b) Bản đồ khu vực xin thăm dò theo hệ tọa độ VN-2000 với tỷ lệ không nhỏ hơn 1/10.000;
c) Đề án thăm dò khoáng sản;
d) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức xin phép.
2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản gồm :
a) Đơn xin cấp lại giấy phép thăm dò;
b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
c) Bản đồ khu vực xin cấp lại giấy phép thăm dò theo hệ tọa độ VN-2000 với tỷ lệ không nhỏ hơn 1/10.000.
3. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản gồm :
a) Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò;
b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
c) Bản đồ khu vực thăm dò theo hệ tọa độ VN2000 có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/10.000 trong đó đã loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích theo giấy phép được cấp trước đó.
4. Hồ sơ xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản gồm :
a) Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép;
c) Bản đồ khu vực tiếp tục thăm dò theo hệ tọa độ VN-2000 với tỷ lệ không nhỏ hơn 1/10.000; khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp tục (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò).
5. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản gồm :
a) Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
c) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng;
d) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền thăm dò.
6. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản gồm :
a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò;
b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện và chương trình tiếp tục thăm dò;
c) Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền thăm dò;
d) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế quyền thăm dò.
Điều 11. Trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản
1. Không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản trong trường hợp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (trừ cát, sỏi lòng sông) với công suất khai thác không quá 100.000m3/năm và thời gian khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá năm năm.
2. Diện tích khu vực khai thác trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản không quá mười (10) ha đối với một tổ chức và không quá một (01) ha đối với cá nhân.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản gồm :
a) Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Bản đồ khu vực khai thác theo hệ tọa độ VN-2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000;
c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;
đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức xin phép.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản gồm :
a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin gia hạn theo hệ tọa độ VN-2000 có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác.
3. Hồ sơ xin đóng cửa mỏ kết thúc khai thác, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác gồm :
a) Đơn xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc đơn xin trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản hoặc đơn xin đóng cửa mỏ kết thúc khai thác;
b) Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin đóng cửa, trả lại giấy phép theo hệ tọa độ VN-2000 có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000;
c) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đóng cửa mỏ kết thúc khai thác, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác.
d) Biên bản kiểm tra hiện trạng tại thời điểm xin phép.
4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản gồm :
a) Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng;
d) Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin chuyển nhượng theo hệ tọa độ VN-2000 có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000;
đ) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền khai thác.
5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản gồm :
a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;
b) Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác;
c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế quyền khai thác;
d) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác.
6. Trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò quy định tại Điều 11 và trường hợp khai thác khoáng sản ở khu vực đã được điều tra, đánh giá không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên quốc gia thì hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác không bao gồm quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản gồm :
a) Đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;
c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức xin phép;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản gồm :
a) Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến.
3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản gồm :
a) Đơn xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép.
4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản gồm :
a) Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
c) Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm chuyển nhượng;
d) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản.
5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản gồm :
a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản;
b) Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế biến khoáng sản;
c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế quyền chế biến khoáng sản.
d) Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.
Điều 14. Khai thác tận thu khoáng sản
1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chỉ cấp cho tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
3. Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá mười (10) ha và cho một cá nhân không quá một (01) ha.
4. Hoạt động khai thác tận thu khoáng sản không được phép chuyển nhượng hoặc để thừa kế.
Điều 15. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản:
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Các tổ chức, cá nhân muốn cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định ( đối với các hồ sơ xin thẩm định thì phải nộp 12 bộ gồm có 04 bộ chính và 08 bộ photo ) cho cơ quan tiếp nhận là Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò; hồ sơ xin đóng cửa mỏ kết thúc khai thác, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước 30 ngày giấy phép hết hạn.
c) Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác, giấy phép chế biến phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước 90 ngày giấy phép hết hạn.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ
a) Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản: trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức xin khảo sát, thăm dò, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc kiểm tra thẩm định hồ sơ, tổ chức Hội đồng thẩm định đề án khảo sát, thăm dò trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép (thời hạn trên không bao gồm thời gian bổ sung, chỉnh sửa lại hồ sơ). Trường hợp phức tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định thì thời hạn giải quyết hồ sơ có thể được kéo dài, nhưng không quá chín mươi (60) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với hồ sơ xin giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép chế biến khoáng sản: trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc kiểm tra thẩm định hồ sơ, tổ chức Hội đồng thẩm định đề án khai thác, chế biến trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép (thời hạn trên không bao gồm thời gian bổ sung, chỉnh sửa lại hồ sơ).
c) Đối với hồ sơ xin gia hạn, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản; chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản; tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp; trả lại (trả lại một phần) diện tích khai thác khoáng sản; đóng cửa mỏ kết thúc khai thác: trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.
d) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh phải xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và thu lệ phí cấp phép theo quy định.
đ) Việc chuyển nhượng hoặc cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép mới thay thế giấy phép đã cấp.
e) Trường hợp không cấp giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép về lý do giấy phép không được cấp.
g) Tổ chức, cá nhân khi được cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản phải ký hợp đồng thuê đất để hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai.
h) Tổ chức, cá nhân khi được phép khảo sát, thăm dò khoáng sản không phải thuê đất đối với khu vực được phép khảo sát, thăm dò nếu hoạt động khảo sát thăm dò không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, nhưng phải bồi thường nếu gây thiệt hại do hoạt động khảo sát, thăm dò gây ra.
Điều 16. Giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Mẫu giấy phép và các biểu mẫu trong hoạt động khoáng sản
Mẫu giấy phép và các biểu mẫu trong hoạt động khoáng sản áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
2. Thời hạn giấy phép
a) Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá mười hai (12) tháng và được gia hạn một lần với thời gian gia hạn không quá mười hai (12) tháng.
b) Thời hạn của một giấy phép thăm dò khoáng sản không quá hai mươi bốn (24) tháng và được gia hạn không quá hai lần với tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng.
c) Thời hạn của một giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở trữ lượng mỏ khoáng sản đã được phê duyệt và Dự án đầu tư đã được thẩm định nhưng không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm.
d) Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu khoáng sản không quá ba (03) năm và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá hai (02) năm.
đ) Thời hạn của một giấy phép khai thác đất làm vật liệu san lấp không quá bảy (07) năm và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá năm (05) năm.
e) Thời hạn của một giấy phép chế biến khoáng sản không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm.
g) Trong trường hợp giấy phép hoạt động khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét, thì giấy phép đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời về lý do giấy phép không được gia hạn.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, XÉT VÀ PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều 17. Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản đã thăm dò nộp cho cơ quan tiếp nhận các tài liệu sau:
a) 02 công văn trình thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
b) 01 đề án thăm dò và bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước;
c) 01 Biên bản nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;
d) Bốn (04) bộ tài liệu, trong đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: bản thuyết minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan.
Điều 18. Trình tự thực hiện việc thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường :
a) Trong thời hạn hai mươi ba (23) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định và trình hồ sơ cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
b) Trong thời hạn bảy ngày (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt trữ lượng khoáng sản. Trường hợp không xét duyệt Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
ĐĂNG KÝ, THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 19. Đăng ký, thông báo hoạt động khoáng sản
Việc đăng ký, thông báo hoạt động khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chi cục Khoáng sản miền Nam, các Sở ngành và địa phương liên quan kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi và phối hợp quản lý.
2. Trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của các dự án đầu tư công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho việc xây dựng công trình đó thì không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản.
Tuy nhiên, trước khi khai thác, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác kèm theo chương trình và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường và chỉ được triển khai thực hiện việc khai thác sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt bản đăng ký.
3. Tất cả các hoạt động khoáng sản theo giấy phép hoạt động khoáng sản đã được cấp chỉ được phép tiến hành sau khi các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép có văn bản thông báo kế hoạch khai thác đến Sở Tài nguyên và Môi trường theo như quy định của Luật Khoáng sản.
Điều 20. Quản lý và theo dõi tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo hàng quý, hàng năm về tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý của tỉnh và gửi báo cáo hàng quý về Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Điều 21. Khen thưởng và kỷ luật
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định trên được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quy định này; Giám đốc các Sở : Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông – Vận tải, Văn hóa – Thông tin, Thương mại – Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phối hợp hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, cá nhân, tổ chức, đơn vị báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh quyết định./.
Quyết định 14/2006/QĐ-BTNMT về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản Ban hành: 08/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Thông tư 01/2006/TT-BTNMT thực hiện Nghị định 160/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi Ban hành: 23/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi Ban hành: 27/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 2247/2002/QĐ-UB ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ giao đất cho các tổ chức chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang đất chuyên dùng để lấy đất san lấp mặt bằng các công trình trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/06/2002 | Cập nhật: 27/04/2010