Quyết định 19/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 19/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 29/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2011/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 29 tháng 7 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Kết luận số 94-KL/TU ngày 07/9/2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa X) về xóa đói, giảm nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng xã nghèo và hỗ trợ nhà ở cho người nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX - kỳ họp thứ 2 về Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này "Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh Bình Thuận, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG 5 NĂM (2006 - 2010)
1. Những kết quả đạt được:
- Thực hiện Nghị quyết số 33/2005/NQ-HĐNDVIII ngày 02/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa VIII) về Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010, UBND tỉnh có Quyết định số 89/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 phê duyệt Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010, Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 20/3/2008 về đẩy mạnh thực hiện chương trình giảm nghèo của tỉnh Bình Thuận đến năm 2010, Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 về quy định một số chính sách đối với hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của chương trình giảm nghèo hàng năm. Các sở, ngành của tỉnh, chính quyền các địa phương đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo ở địa phương mình bằng nhiều biện pháp thiết thực, cụ thể đến từng hộ nghèo, vùng nghèo;
- Thông qua vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… ) bằng các phong trào cụ thể, thiết thực như: vận động xây dựng Quỹ "Vì người nghèo"; phong trào "Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình"; phong trào "Nông dân sản xuất giỏi"; Phong trào "Cựu chiến binh gương mẫu"; phong trào "Thanh niên lập nghiệp", "Thanh niên tình nguyện…" cũng như sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân, của các tổ chức, cá nhân trong xã hội và doanh nghiệp, nhờ đó đã huy động thêm nguồn lực to lớn cho giảm nghèo, nhiều đoàn viên, hội viên và hộ nghèo đã nỗ lực vươn lên thoát nghèo;
- Nhiều dự án, chính sách hỗ trợ cho vùng nghèo, hộ nghèo được thực hiện có hiệu quả như: xây dựng kết cấu hạ tầng cho xã nghèo, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo gắn với hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thực hiện chính sách trợ giúp về y tế, giáo dục cho người nghèo;
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giảm nghèo, hoạt động truyền thông và giám sát, đánh giá chương trình giảm nghèo có tiến bộ; trong 5 năm đã tập huấn cho trên 7.000 lượt cán bộ chuyên môn cấp huyện, lãnh đạo và cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã. Công tác giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo có tiến bộ, đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phù hợp với yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh;
- Bằng các biện pháp thiết thực, hiệu quả, công tác giảm nghèo đạt kết quả khá tốt, toàn tỉnh giảm được 21.384 hộ, đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 14,24% đầu năm 2006 xuống còn 3,9% vào cuối năm 2010 (đạt 128,2% chỉ tiêu chương trình đề ra là giảm còn 5%), bình quân mỗi năm giảm 2,07%. Đời sống của nhân dân ở xã nghèo, vùng nghèo được nâng lên rõ rệt.
2. Những tồn tại, hạn chế:
- Kinh tế - xã hội của các xã nghèo, xã bãi ngang ven biển, xã vùng cao phát triển vẫn còn chậm; mức sống giữa các vùng còn chênh lệch; kết cấu hạ tầng ở một số vùng còn khó khăn;
- Công tác điều tra, khảo sát nắm bắt hộ nghèo, hộ cận nghèo và nhà ở hộ nghèo còn sai sót;
- Việc thực hiện một số chính sách, dự án đầu tư cho vùng nghèo, hộ nghèo ở các địa phương còn chậm, hiệu quả còn thấp;
- Kết quả giảm nghèo hàng năm chưa thật bền vững, số hộ thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo rất lớn (trên 60%), tỷ lệ tái nghèo và phát sinh nghèo mới còn cao (10-12%), bình quân hàng năm có trên 2.000 hộ tái nghèo và phát sinh nghèo mới, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, các nhóm dân cư chưa được thu hẹp.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên là do:
- Công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và các sở, ban, ngành, đoàn thể chưa được tập trung đúng mức, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, khả năng tham mưu đề xuất, nắm bắt tình hình, hướng dẫn còn nhiều hạn chế;
- Hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo một số địa phương hiệu quả chưa cao; cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương chưa chặt chẽ; đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - thương binh và xã hội, giảm nghèo, nhất là cấp xã vừa thiếu lại yếu về năng lực, chuyên môn;
- Một bộ phận hộ nghèo còn thiếu ý chí nỗ lực vươn lên thoát nghèo, có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước vẫn chưa được khắc phục, thậm chí một số hộ không muốn thoát nghèo để hưởng lợi các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
1. Chuẩn nghèo, cận nghèo áp dụng giai đoạn 2011-2015:
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng giai đoạn 2011-2015 như sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/năm) trở xuống;
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/năm) trở xuống;
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng;
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đến 650.000 đồng/người/tháng.
2. Thực trạng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh:
Kết quả điều tra trên địa bàn tỉnh vào cuối năm 2010 như sau:
- Số hộ thuộc diện nghèo: 24.286 hộ, chiếm 9,09%, trong đó:
+ Khu vực thành thị: 7.186 hộ, chiếm 2,69%;
+ Khu vực nông thôn: 17.098 hộ, chiếm 6,40%;
+ Dân tộc kinh: 20.134 hộ, chiếm 7,54%;
+ Dân tộc thiểu số: 4.150 hộ, chiếm 1,55%.
- Số hộ thuộc diện cận nghèo: 12.844 hộ, chiếm 4,81%, trong đó:
+ Khu vực thành thị: 4.448 hộ, chiếm 1,67%;
+ Khu vực nông thôn: 8.396 hộ, chiếm 3,14%;
+ Dân tộc kinh: 10.972 hộ, chiếm 4,11%;
+ Dân tộc thiểu số: 1.872 hộ, chiếm 0,7%.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo của từng hộ vẫn tập trung vào các nhóm: thiếu tư liệu sản xuất (đất, phương tiện sản xuất); thiếu lao động, đông người ăn theo, không có việc làm; khác (không biết làm ăn, ốm đau bệnh tật).
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho hộ nghèo, đặc biệt là những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho hộ nghèo và thoát nghèo bền vững; góp phần thu hẹp sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các vùng, các nhóm dân cư.
b) Mục tiêu cụ thể:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 1,5-1,7% mỗi năm.
2. Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2015:
- Các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (16 xã) cơ bản có các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân dân;
- Tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả gần 15.000 ha đất sản xuất và hơn
89.000 ha rừng đã giao khoán quản lý, bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời tìm quỹ đất tiếp tục giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu đất sản xuất theo điều kiện từng địa phương;
- Giải quyết cho 59.000 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Có khoảng 30.000 lượt người nghèo được tiếp cận công tác khuyến nông - lâm - ngư - công, chuyển giao kỹ thuật và hướng dẫn cách làm ăn;
- Có 5.000 người nghèo được hỗ trợ học nghề;
- Có 100% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
- Có 100% trẻ học mầm non, học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo được hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Có 4.500 lượt cán bộ làm công tác lao động - thương binh và xã hội và cán bộ giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao năng lực, trong đó 95% là cán bộ cấp cơ sở;
- Tiếp tục hỗ trợ giải quyết về nhà ở cho khoảng 3.000 hộ nghèo.
II. CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN
1. Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập:
a) Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo:
Bảo đảm nguồn vốn cho vay, giải quyết cho hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất, đến cuối năm 2015 có 59.000 lượt hộ nghèo và học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo được vay vốn với lãi xuất ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước, mức vay bình quân từ 9 - 9,5 triệu đồng/hộ.
Tổng nhu cầu vốn tín dụng là 553,545 tỷ đồng (ngân sách Trung ương 548,545 tỷ đồng, ngân sách địa phương 5 tỷ đồng).
b) Chính sách hỗ trợ điều kiện sản xuất và phát triển ngành nghề:
Tiếp tục thực hiện các dự án, chính sách đối với người nghèo theo quy định của Chính phủ và của tỉnh, nhất là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Cụ thể:
- Về đất sản xuất: tiếp tục giúp đồng bào sử dụng có hiệu quả khoảng
15.000 ha đất sản xuất và khoảng 86.000 ha rừng đã giao khoán trong những năm trước, đồng thời tiếp tục khai hoang khoảng 2.860 ha đất giao cho 3.885 hộ đồng bào dân tộc thiểu số đang thiếu đất sản xuất. Mức chi phí khai hoang 10 triệu đồng/ha, nhu cầu kinh phí là 28,633 tỷ đồng (ngân sách Trung ương 2 tỷ, ngân sách tỉnh 26,633 tỷ);
- Về phát triển ngành nghề: tổ chức tập huấn, hướng dẫn và đào tạo các nghề truyền thống cho hộ 6.500 lượt người nghèo. Nhu cầu kinh phí 6,5 tỷ đồng (ngân sách Trung ương cấp).
c) Dự án khuyến nông - lâm - ngư - công:
Tiếp tục thực hiện các dự án khuyến nông, lâm, ngư, công nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật cho người nghèo. Trong 5 năm có 29.617 lượt người được dự các lớp tập huấn, hướng dẫn về công tác khuyến nông, lâm, ngư, công và tham gia mô hình, mức chi bình quân 200.000 đồng/người/khóa.
Nhu cầu kinh phí là 11,847 tỷ đồng (ngân sách Trung ương hỗ trợ).
d) Dự án hỗ trợ người nghèo học nghề:
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề cho người nghèo theo quy định của Chính phủ gắn với dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bảo đảm đến cuối năm 2015 có 5.000 người nghèo được hỗ trợ học nghề.
Nhu cầu kinh phí là 6 tỷ đồng (ngân sách Trung ương cấp).
e) Dự án xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Tiếp tục duy trì, nhân rộng 2 mô hình giảm nghèo liên kết với Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, đồng thời xây dựng mới các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo phát triển vùng nguyên liệu; xuất khẩu lao động trong hộ nghèo; mô hình giảm nghèo vùng chuyển đổi cây trồng nông nghiệp; chuyển đổi nghề trong đánh bắt thủy sản, đến năm 2015 được triển khai ở 16 xã đặc thù (vùng cao miền núi, vùng đồng bằng trung du, vùng bãi ngang ven biển và vùng ven thành thị).
Nhu cầu kinh phí là 1,6 tỷ đồng (ngân sách tỉnh cấp).
f) Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư của Chính phủ đối với 6 xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và 10 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.
Nhu cầu kinh phí 80 tỷ đồng, bình quân 5 tỷ đồng/xã (ngân sách Trung ương cấp).
2. Tạo cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội:
Tiếp tục thực hiện các chính sách của Chính phủ và của tỉnh hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở.. tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững. Bảo đảm trong 5 năm có 298.144 lượt người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế, 42.410 lượt học sinh thuộc hộ nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ giáo dục; khoảng 3.000 hộ nghèo sống trong nhà tạm, nhà dột nát được hỗ trợ xây dựng nhà ở.
Tổng nhu cầu kinh phí là 160,925 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ là 11 tỷ đồng; ngân sách địa phương 100,925 tỷ đồng; huy động trong cộng đồng 49 tỷ đồng.
3. Nâng cao năng lực và nhận thức về công tác giảm nghèo:
Tiếp tục thực hiện các dự án nâng cao năng lực giảm nghèo và hoạt động giám sát đánh giá Chương trình giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ và nhân dân, nhất là người nghèo trong thực hiện Chương trình giảm nghèo. Đến cuối năm 2015 có 4.500 cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về giảm nghèo.
Tổng nhu cầu kinh phí là 8,350 tỷ đồng (ngân sách Trung ương cấp 7,1 tỷ đồng, ngân sách địa phương cấp 1,25 tỷ đồng).
III. NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình là 857,400 tỷ đồng, gồm:
1. Vốn ngân sách là 254,855 tỷ đồng, gồm:
- Ngân sách Trung ương: 124,447 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: 130,408 tỷ đồng.
2. Vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo: 553,545 tỷ đồng, gồm:
- Nguồn vốn Trung ương: 548.545 tỷ đồng;
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh: 5 tỷ đồng (vốn cấp mới).
3. Nguồn huy động cộng đồng: 49 tỷ đồng.
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác giảm nghèo đến các tầng lớp nhân dân, nhất là hộ nghèo. Từ đó, nâng cao nhận thức cho toàn xã hội, đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình; làm thay đổi nhận thức của người nghèo, quyết tâm nỗ lực vươn lên vượt nghèo.
2. Rà soát tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo, tạo điều kiện cho các hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững, không trông chờ và ỷ lại vào Nhà nước. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng bằng các chương trình lồng ghép, nhất là các công trình giao thông, thủy lợi cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và các thôn, bản đặc biệt khó khăn. Coi trọng việc giải quyết đất ở, đất sản xuất, vốn sản xuất, việc làm và kinh nghiệm làm ăn cho các hộ nghèo còn khó khăn.
3. Phát huy tinh thần "Tương thân, tương ái", huy động mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội cùng tham gia Chương trình giảm nghèo; phát động phong trào thi đua giảm nghèo; tổ chức để mọi người dân tham gia các hoạt động giảm nghèo, bảo đảm công khai, dân chủ và minh bạch.
4. Gắn việc thực hiện Chương trình giảm nghèo với thực hiện tốt chính sách giáo dục nâng cao trình độ dân trí, chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình và cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư".
5. Từng địa phương phải nắm chắc hộ nghèo, hộ cận nghèo ở từng địa bàn để có biện pháp hỗ trợ thích hợp giúp họ tiếp tục vươn lên.
6. Tăng cường vai trò chỉ đạo, điều hành của chính quyền và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và đoàn thể nhân dân các cấp trong tỉnh; đẩy mạnh các cuộc vận động, kết hợp nhiều biện pháp, hình thức triển khai để huy động mọi nguồn lực cho công tác giảm nghèo. Đồng thời, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp. Thực hiện đưa bộ tiêu chí giảm nghèo vào bộ tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của chính quyền đơn vị hàng năm.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo các cấp cho phù hợp với giai đoạn mới;
- Là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh, có trách nhiệm tổng hợp chung kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo; phối hợp với các sở, ngành liên quan và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo của ngành, địa phương; xác định đối tượng, địa bàn ưu tiên, nhu cầu nguồn lực và đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, công tác truyền thông; xây dựng chính sách về hệ thống an sinh xã hội. Xây dựng, tổng kết và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về đất sản xuất, thủy lợi, nước sinh hoạt; thực hiện công tác khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển giao kỹ thuật giúp hộ nghèo, vùng nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
3. Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện chính sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các chính sách liên quan đến hộ nghèo dân tộc thiểu số như: giải quyết đất sản xuất, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nước cho sản xuất và sinh hoạt, nhà ở...
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách và kế hoạch về giáo dục – đào tạo đối với học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước; thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở…
5. Sở Y tế:
Quản lý Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc công tác mua, cấp BHYT và thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh cho người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu; xác nhận các cơ sở y tế ngoài công lập đủ tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ y tế cho người nghèo; xây dựng kế hoạch và thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, xã nghèo, vùng nghèo về dân số, kế hoạch hóa gia đình.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Có trách nhiệm cân đối ngân sách, bảo đảm nguồn vốn thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo theo kế hoạch hàng năm của tỉnh; xây dựng cơ chế quản lý tài chính và hướng dẫn các địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
7. Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh Bình Thuận:
Chủ động khai thác nguồn vốn và tổ chức thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ người nghèo theo kế hoạch hàng năm. Thực hiện có hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa; xử lý kịp thời những vụ việc chiếm dụng vốn và nợ quá hạn nhằm bảo tồn, khai thông nguồn vốn và nâng hệ số vòng quay của vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, chuộc lại đất sản xuất, cải thiện nhà ở theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể tỉnh:
Có kế hoạch phối hợp, tổ chức thực hiện các nội dung Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 gắn với nhiệm vụ chính trị được giao.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chuyên trang, chuyên mục để đăng tin, phát sóng định kỳ về nội dung, kết quả Chương trình; kịp thời thông tin, phổ biến những mô hình hay, những gương điển hình của Chương trình giảm nghèo đến năm 2015.
10. Các cơ quan thuộc UBND tỉnh:
Xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2011-2015 trong phạm vi trách nhiệm của ngành mình.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo đến năm 2015 và kế hoạch hàng năm tại địa phương mình; huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của các cơ quan sở, ngành cấp tỉnh. Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm. Tổ chức sơ, tổng kết định kỳ quý, 6 tháng, năm, giữa kỳ và cuối kỳ./.
TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ KẾ HOẠCH GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu, mục tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện giai đoạn 2006 – 2010 |
Kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 |
||
Kế hoạch |
Thực hiện |
Tỷ lệ % |
||||
I |
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo |
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo cuối kỳ kế hoạch |
% |
4,5 |
3,9 |
115,35 |
2,56 |
II |
Thực hiện các dự án, chính sách |
|
|
|
|
|
* |
Tổng kinh phí Chương tr ình |
Tr.đồng |
497.554 |
923.232,5 |
200,95 |
857.400 |
1 |
Tín dụng ưu đãi hộ nghèo |
Lượt hộ |
45.260 |
74.308 |
164 |
59.010 |
|
Kinh phí |
Tr.đồng |
300.000 |
578.101 |
193 |
553.545 |
2 |
Hỗ trợ điều kiện sản xuất |
Hộ |
3.725 |
4.294 |
115,3 |
10.385 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tr.đồng |
18.624 |
9.111 |
49 |
35.133 |
3 |
Công tác khuyến nông, lâm, ngư, công |
Lượt hộ |
28.340 |
24.321 |
86 |
29.617 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tr.đồng |
1.700 |
6.360 |
374,2 |
11.847 |
4 |
Hỗ trợ người nghèo học nghề |
Người |
14.640 |
550 |
3,76 |
5.000 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tr.đồng |
6.000 |
467,5 |
7,79 |
6.000 |
5 |
Xây dựng mô hình giảm nghèo |
Mô hình |
3 |
8 |
266,7 |
16 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tr.đồng |
1.500 |
160 |
10,67 |
1.600 |
6 |
Xây dựng cơ sở hạ tầng xã đặc biệt khó khăn |
Xã |
19 |
22 |
115,79 |
16 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tr.đồng |
52.000 |
79.800 |
153 |
80.000 |
7 |
Chính sách hỗ trợ về y tế |
Người |
550.300 |
528.025 |
96 |
298.144 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tr.đồng |
49.527 |
66.659 |
135 |
89.086 |
8 |
Chính sách hỗ trợ về giáo dục |
Học sinh |
146.360 |
121.010 |
83 |
42.410 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tr.đồng |
32.818 |
33.050 |
100,7 |
11.839 |
9 |
Chính sách hỗ trợ về nhà ở |
Hộ |
5.000 |
14.273 |
285 |
3.000 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tr.đồng |
30.000 |
145.456 (*) |
|
60.000 |
10 |
Nâng cao năng lực giảm nghèo |
Người |
1.500 |
34.752 |
139 |
24.500 |
|
Kinh phí thực hiện |
Tr.đồng |
4.385 |
1.746 |
118,6 |
5.100 |
11 |
Hoạt động giám sát đánh giá |
Tr.đồng |
1.000 |
2.310 |
231 |
3.250 |
(*) Chưa tính kinh phí do người thân và gia đình hộ nghèo góp thêm (76.625 triệu đồng).
CƠ CẤU NGUỒN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu, mục tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch giai đoạn 2011 – 2015 |
Trong đó |
||
Vôn TW |
Vốn địa phương |
Huy động công cộng |
||||
|
Tổng kinh phí Chương trình |
Tr.đồng |
857.400 |
672.992 |
135.408 |
49.000 |
1 |
Tín dụng ưu đãi hộ nghèo |
Tr.đồng |
553.545 |
548.545 |
5.000 |
- |
2 |
Hỗ trợ điều kiện sản xuất |
Tr.đồng |
35.133 |
8.500 |
26.633 |
- |
3 |
Công tác khuyến nông, lâm, ngư, công |
Tr.đồng |
11.847 |
11.847 |
- |
- |
4 |
Hỗ trợ người nghèo học nghề |
Tr.đồng |
6.000 |
6.000 |
- |
- |
5 |
Xây dựng mô hình giảm nghèo |
Tr.đồng |
1.600 |
- |
1.600 |
- |
6 |
Đầu tư xây dựng CSHT xã đặc biệt khó khăn |
Tr.đồng |
80.000 |
80.000 |
- |
- |
7 |
Chính sách hỗ trợ về y tế |
Tr.đồng |
89.086 |
- |
89.086 |
- |
8 |
Chính sách hỗ trợ về giáo dục |
Tr.đồng |
11.839 |
- |
11.839 |
- |
9 |
Chính sách hỗ trợ về nhà ở |
Tr.đồng |
60.000 |
11.000 |
- |
49.000 |
10 |
Nâng cao năng lực giảm nghèo |
Tr.đồng |
5.100 |
5.100 |
- |
- |
11 |
Hoạt động giám sát đánh giá |
Tr.đồng |
3.250 |
2.000 |
1.250 |
- |
Các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (điều tra giai đoạn 2011 – 2015)
TT |
Đơn vị |
Tổng số hộ |
Số hộ nghèo |
Tỷ lệ % |
1 |
Măng Tố - Tánh Linh |
647 |
182 |
28,13 |
2 |
La Ngâu – Tánh Linh |
503 |
144 |
28,63 |
3 |
Đức Thuận – Tánh Linh |
1.375 |
292 |
21,24 |
4 |
Tân Thắng – Hàm Tân |
2.008 |
406 |
20,22 |
5 |
Sông Phan – Hàm Tân |
1.108 |
285 |
25,72 |
6 |
Trà Tân – Đức Linh |
1.785 |
405 |
22,69 |
7 |
Đức Tín – Đức Linh |
2.046 |
489 |
23,90 |
8 |
Sông Bình – Bắc Bình |
955 |
192 |
20,10 |
9 |
Phan Điền – Bắc Bình |
261 |
78 |
29,89 |
10 |
Phan Sơn – Bắc Bình |
720 |
227 |
31,53 |
11 |
Phan Lâm – Bắc Bình |
263 |
60 |
22,81 |
12 |
Phan Tiến – Bắc Bình |
379 |
94 |
24,80 |
13 |
Hàm Cần – HTN |
752 |
498 |
66,22 |
14 |
Mỹ Thạnh – HTN |
187 |
97 |
51,87 |
15 |
Đông Tiến – HTB |
239 |
66 |
27,62 |
16 |
Đông Giang – HTB |
610 |
240 |
39,34 |
17 |
La Dạ - HTB |
750 |
310 |
41,33 |
18 |
Phong Phú – Tuy Phong |
1.639 |
340 |
20,74 |
19 |
Phan Dũng – Tuy Phong |
182 |
63 |
34,62 |
20 |
Bình Thạnh – Tuy Phong |
722 |
155 |
21,47 |
|
Cộng |
17.131 |
4.623 |
26,99 |
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, kiêm nhiệm, khoán kinh phí chi trả phụ cấp và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 03/06/2012
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về chính sách thí điểm hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đọan 2011 - 2012 đến hết năm 2013 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm xã hội tự nguyện cho những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn tỉnh Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước năm 2011 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND miễn phí xây dựng; điều chỉnh khung mức thu phí qua phà tại Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND và tỷ lệ (%) trích để lại cho đơn vị thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 23 ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 02/05/2012
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 03/04/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân, mức phụ cấp hàng tháng của Thôn đội trưởng và mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 18/02/2014
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND về điều chỉnh mức thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ tại trạm thu phí Cầu Bình Triệu 2 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2020 Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 28/12/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch của Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND sửa đổi phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2009 tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực trật tự lòng đường, vỉa hè; vệ sinh môi trường thuộc địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 02/12/2009 | Cập nhật: 19/12/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 12/12/2009 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện hoạt động phương tiện thủy thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 04/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định đối tượng, điều kiện, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về chuyển giao hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp xã sang các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện Ban hành: 14/10/2009 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND bổ sung Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng kèm theo Quyết định 33/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 14/10/2009 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định cơ chế quản lý, điều hành giá trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án 30 đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý, đầu tư, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/08/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND bổ sung giá đất tại Phụ lục số 03, 04 kèm theo Quyết định 51/2008/QĐ-UBND Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý kèm theo Quyết định 34/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND sửa đổi chính sách trợ cấp đối với cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ việc và nghỉ hưu trước tuổi kèm theo Quyết định 25/2007/QĐ-UBND Ban hành: 12/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND ban hành Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND hỗ trợ cán bộ, công, viên chức công tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Bản quy định quản lý nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về giá tối thiểu gỗ, lâm sản phụ và động vật rừng tịch thu sung quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 13/2003/QĐ-UB về chính sách trợ cấp học phí, học bổng cho sinh viên đại học, cao đẳng, học sinh THCN; chính sách khuyến khích sau đại học, kể cả đi tu nghiệp nước ngoài Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/06/2009 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định về thời gian mở, đóng cửa hoạt động hàng ngày đối với đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/05/2009 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Sơn La Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ áp dụng cho Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 06/06/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về hỗ trợ cho cán bộ dân số gia đình - trẻ em ở một số xã khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 04/09/2017
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định một số chính sách đối với hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 19/05/2017
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ Ban hành: 24/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/03/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/03/2009 | Cập nhật: 20/03/2009
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, tổ chức hoạt động dịch vụ tại Khu Di tích Kim Liên Ban hành: 04/02/2009 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 13/11/2012
Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 12/02/2009
Quyết định 89/2005/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 26/12/2005 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 89/2005/QĐ-UBND về quy định việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT Ban hành: 06/07/2005 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 89/2005/QĐ-UBND về nâng cấp Đội quản lý dịch vụ Khu cửa khẩu thành Trung tâm Dịch vụ Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai Ban hành: 07/03/2005 | Cập nhật: 22/07/2013