Quyết định 12/2007/QĐ-UBND quy chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Cần Thơ trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Số hiệu: | 12/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thanh Tòng |
Ngày ban hành: | 13/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2007/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 13 tháng 3 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001- 2010;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Cần Thơ trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 03 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Cần Thơ (các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân quận, huyện) trong xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là đề án) thuộc thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc thông qua của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi tắt là cấp huyện) trong kiểm tra việc thực hiện các đề án đó sau khi đã có hiệu lực thi hành (sau đây gọi tắt là kiểm tra việc thực hiện đề án).
Việc phối hợp trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) thành phố, quận, huyện ngoài các quy định của Quy chế này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Yêu cầu đối với công tác phối hợp
Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện đề án phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm chất lượng các đề án và kỷ luật, kỷ cương trong việc thực hiện đề án; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc liên ngành; bảo đảm hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện đề án được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1. Nội dung đề án phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp;
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp;
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp;
4. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
Điều 4. Phương thức phối hợp trong xây dựng đề án
Tùy theo tính chất, nội dung của đề án, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau đây:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản;
2. Tổ chức họp;
3. Khảo sát, điều tra;
4. Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan;
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Điều 5. Phương thức phối hợp trong kiểm tra việc thực hiện đề án
Tùy theo tính chất, nội dung của đề án, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau đây:
1. Tổ chức đoàn kiểm tra;
2. Lấy ý kiến về các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
3. Làm việc trực tiếp với cơ quan được kiểm tra;
4. Cung cấp và thẩm tra thông tin cần thiết;
5. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Đối với cơ quan chủ trì xây dựng đề án:
a) Xây dựng kế hoạch chuẩn bị đề án, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp;
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch chuẩn bị đề án;
c) Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã được phân công của các cơ quan đó;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp;
đ) Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan phối hợp; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
e) Trình đề án; đề xuất phương án cuối cùng đối với vấn đề còn có ý kiến khác nhau và giải thích lý do không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp;
g) Lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
h) Báo cáo và giải trình với cơ quan có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo Quy chế này.
2. Đối với cơ quan chủ trì kiểm tra việc thực hiện đề án:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp; gửi kế hoạch kiểm tra cho cơ quan phối hợp, cơ quan được kiểm tra và cơ quan theo dõi công tác phối hợp theo thẩm quyền;
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch kiểm tra; thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại các điểm c, d, g, h khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và tính chính xác của báo cáo kiểm tra.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
1. Đối với cơ quan phối hợp xây dựng đề án:
a) Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch chuẩn bị đề án; từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế này;
b) Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức tham gia phối hợp;
c) Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công chức được cử phối hợp báo cáo; được quyền bảo lưu ý kiến;
d) Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình;
đ) Cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin đó;
e) Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp;
g) Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để bảo đảm chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ;
h) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan chủ trì không mời tham gia các hoạt động phối hợp; giải trình với cơ quan có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo Quy chế này.
2. Đối với cơ quan phối hợp kiểm tra việc thực hiện đề án:
a) Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế này;
b) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, h khoản 1 Điều này.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp
1. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chấp hành kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì;
2. Thường xuyên báo cáo thủ trưởng cơ quan về công tác phối hợp của mình; chủ động đề xuất ý kiến tham gia, xin ý kiến thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan để phát biểu ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan;
3. Bảo lưu quan điểm khi ý kiến của mình khác với ý kiến của cơ quan chủ trì hoặc khác với ý kiến của Ban soạn thảo đề án hoặc Tổ biên tập, Đoàn kiểm tra;
4. Được thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện về thời gian để hoàn thành các nhiệm vụ phối hợp;
5. Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ phối hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.
PHỐI HỢP TRONG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
Điều 9. Xác định cơ quan phối hợp xây dựng đề án
1. Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chế này, cơ quan chủ trì xác định các cơ quan phối hợp xây dựng đề án và có công văn yêu cầu cụ thể gửi cơ quan phối hợp.
2. Đối với đề án thuộc thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc thông qua của UBND, Chủ tịch UBND thành phố thì cơ quan chủ trì gửi danh sách các cơ quan phối hợp để Văn phòng UBND thành phố theo dõi, tổng hợp.
3. Đối với đề án thuộc thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc thông qua của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thành phố, cơ quan chủ trì gửi danh sách các cơ quan phối hợp để Văn phòng cơ quan chuyên môn đó theo dõi, tổng hợp.
4. Đối với đề án thuộc thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc thông qua của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện thì cơ quan chủ trì gửi danh sách các cơ quan phối hợp để Văn phòng UBND cấp huyện theo dõi, tổng hợp.
Điều 10. Phối hợp trong khảo sát, điều tra
Trường hợp cần phối hợp trong khảo sát, điều tra thì công tác phối hợp được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với việc phối hợp khảo sát:
a) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày tiến hành khảo sát, cơ quan chủ trì phải có công văn đề nghị cơ quan phối hợp tham gia khảo sát, trong đó xác định rõ thời gian, địa điểm, nội dung khảo sát, yêu cầu về số lượng, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia và điều kiện khác (nếu có).
b) Chậm nhất là 05 ngày trước ngày tiến hành khảo sát, cơ quan phối hợp phải có công văn trả lời cơ quan chủ trì về việc cử người tham gia khảo sát, kể cả trường hợp từ chối tham gia khảo sát nếu việc phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế này.
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày tiến hành khảo sát, cơ quan chủ trì phải có công văn gửi cơ quan dự kiến khảo sát, trong đó xác định rõ thời gian, địa điểm, nội dung khảo sát và thành phần làm việc.
2. Phối hợp trong xây dựng phiếu điều tra:
a) Cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo phiếu điều tra và quyết định việc lấy ý kiến của cơ quan phối hợp. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc góp ý bằng các hình thức khác theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Trường hợp cơ quan chủ trì yêu cầu, cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia xây dựng dự thảo phiếu điều tra.
b) Việc phối hợp trong xây dựng, lấy ý kiến về dự thảo phiếu điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3. Phối hợp trong lấy ý kiến điều tra:
Cơ quan chủ trì gửi phiếu điều tra đến cơ quan được điều tra để lấy ý kiến. Thời gian dành cho việc trả lời phiếu điều tra ít nhất là 05 ngày, kể từ khi cơ quan được điều tra nhận được phiếu điều tra. Cơ quan được điều tra có trách nhiệm trả lời đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan gửi phiếu điều tra.
Điều 11. Phối hợp trong hoạt động của Ban soạn thảo đề án
Trong trường hợp Ban soạn thảo đề án (sau đây gọi tắt là Ban soạn thảo) được thành lập thì việc phối hợp được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Ban soạn thảo hoạt động theo kế hoạch công tác do cơ quan chủ trì quyết định, trong đó xác định trách nhiệm của từng thành viên, thời hạn và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của từng thành viên.
2. Các thành viên Ban soạn thảo phải tuân thủ kế hoạch công tác của Ban; tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban theo sự điều hành của cơ quan chủ trì. Trong trường hợp không thể tham gia hoạt động của Ban vì lý do chính đáng, thành viên của Ban báo cáo để thủ trưởng cơ quan cử người thay thế. Ý kiến của thành viên Ban soạn thảo và người được cử thay thế là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp.
Điều 12. Phối hợp trong hoạt động của Tổ biên tập
1. Bộ phận giúp việc của Ban soạn thảo là Tổ biên tập hoặc Tổ chuyên viên hoặc Tiểu ban (sau đây gọi chung là Tổ biên tập).
Trường hợp cần thành lập Tổ biên tập, cơ quan chủ trì gửi công văn đề nghị các cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức tham gia Tổ biên tập; trong công văn phải xác định rõ yêu cầu về số lượng, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia và điều kiện khác (nếu có) để tham gia Tổ biên tập.
2. Bộ phận thường trực của Tổ biên tập có trách nhiệm ghi biên bản mỗi cuộc họp của Ban soạn thảo và Tổ biên tập; gửi biên bản đã có chữ ký xác nhận nội dung của người chủ trì cuộc họp cho các thành viên của Tổ; giữ mối liên hệ giữa các thành viên.
Việc phối hợp giữa các thành viên Tổ biên tập được thực hiện theo kế hoạch công tác và sự điều hành của thủ trưởng cơ quan chủ trì.
Điều 13. Phối hợp trong việc lấy ý kiến bằng văn bản
1. Cơ quan chủ trì có thể lấy ý kiến về đề án thông qua việc gửi hồ sơ đề án đến cơ quan phối hợp hoặc các hình thức khác.
2. Cơ quan chủ trì gửi hồ sơ đề án cho cơ quan phối hợp và phải xác định những nội dung cần xin ý kiến đối với từng cơ quan phối hợp căn cứ vào nhiệm vụ phối hợp đã được nêu trong kế hoạch xây dựng đề án. Tùy theo nội dung, tính chất của đề án, cơ quan chủ trì có thể yêu cầu cơ quan phối hợp sửa trực tiếp vào đề án, gửi công văn góp ý hay cách thức thích hợp khác. Thời gian dành cho việc góp ý ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan phối hợp nhận được hồ sơ đề án.
3. Cơ quan phối hợp phải chấp hành thời hạn tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì theo quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan; nếu đồng ý với đề án thì cũng phải trả lời bằng văn bản.
Đối với đề án thuộc thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc thông qua của UBND, Chủ tịch UBND thành phố, nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì cơ quan chủ trì thông báo để Văn phòng UBND thành phố báo cáo Chủ tịch UBND thành phố.
Đối với đề án thuộc thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc thông qua của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thành phố, nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì cơ quan chủ trì thông báo để văn phòng cơ quan chuyên môn đó báo cáo thủ trưởng cơ quan.
Đối với đề án thuộc thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc thông qua của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện, nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì cơ quan chủ trì thông báo để Văn phòng UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện.
4. Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích lý do, thông báo cho cơ quan đó và chịu trách nhiệm về phương án của mình.
Điều 14. Phối hợp trong việc lấy ý kiến tại cuộc họp
1. Cơ quan chủ trì có quyền tổ chức họp một hoặc nhiều lần để thảo luận trực tiếp hoặc họp trực tuyến qua mạng tin học của UBND thành phố, các hình thức khác để lấy ý kiến về đề án.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp những văn bản sau đây:
a) Hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến về đề án;
b) Công văn mời họp, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự.
3. Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và yêu cầu của cơ quan chủ trì, chỉ đạo cán bộ, công chức tham gia họp phát biểu về vấn đề theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan chủ trì. Cơ quan được mời họp có quyền từ chối tham gia họp nếu việc gửi công văn, tài liệu không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp cuộc họp được tổ chức theo yêu cầu của Chủ tịch UBND thành phố. Lý do từ chối tham gia họp phải được thể hiện bằng văn bản và phải được gửi đến cơ quan chủ trì trước cuộc họp.
4. Nội dung họp phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do chủ tọa ký xác nhận, trong đó ghi rõ cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu phát biểu. Cơ quan chủ trì gửi biên bản đó cho các cơ quan phối hợp.
5. Trường hợp đề án được lấy ý kiến tại cuộc họp qua mạng tin học của UBND thành phố hoặc các hình thức khác thì cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này. Công văn, tài liệu được gửi qua mạng tin học của UBND thành phố hoặc các hình thức khác có giá trị chính thức, kể từ khi được ghi vào Sổ theo dõi công văn của cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp.
Các bản dự thảo nêu trên được gửi qua hệ thống thư điện tử của thành phố hoặc đăng trên Trang tin điện tử của UBND thành phố (dhtn.cantho.egov.vn) để các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan góp ý theo quy định tại Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Chủ tịch UBND thành phố.
PHỐI HỢP TRONG KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
Điều 15. Xác định cơ quan phối hợp kiểm tra
1. Căn cứ vào nguyên tắc phối hợp quy định tại Điều 3 Quy chế này, cơ quan chủ trì xác định các cơ quan phối hợp kiểm tra và có công văn yêu cầu cụ thể gửi cơ quan phối hợp.
2. Cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm gửi danh sách các cơ quan tham gia phối hợp kiểm tra về cơ quan điều phối công tác kiểm tra theo quy định của pháp luật về kiểm tra.
Điều 16. Phối hợp trong việc thành lập đoàn kiểm tra
Trường hợp cần thành lập đoàn kiểm tra, cơ quan chủ trì gửi công văn đề nghị các cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm tra. Trong công văn phải xác định rõ yêu cầu về số lượng, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia và các điều kiện khác (nếu có) để tham gia đoàn công tác.
Điều 17. Phối hợp trong hoạt động của đoàn kiểm tra
Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch kiểm tra do cơ quan chủ trì
quyết định, trong đó xác định trách nhiệm của từng thành viên, thời hạn và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của từng thành viên.
Các thành viên đoàn kiểm tra phải tuân thủ kế hoạch kiểm tra của cơ quan chủ trì; tham gia đầy đủ các hoạt động kiểm tra theo sự điều hành của cơ quan chủ trì. Trong trường hợp không thể tham gia hoạt động kiểm tra vì lý do chính đáng, thành viên đoàn công tác báo cáo để thủ trưởng cơ quan cử người thay thế.
Điều 18. Phối hợp xây dựng báo cáo kiểm tra
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng báo cáo về kết quả kiểm tra, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài kết quả kiểm tra, trong báo cáo còn phải nêu những vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; kiến nghị của cơ quan phối hợp; kết quả của công tác phối hợp trong kiểm tra.
Dự thảo báo cáo phải được các cơ quan phối hợp (nếu có) cho ý kiến trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những ý kiến đó phải được thể hiện trong báo cáo của cơ quan chủ trì kiểm tra.
2. Trường hợp Chủ tịch UBND thành phố chủ trì đoàn kiểm tra liên ngành thì Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm xây dựng báo cáo về kết quả kiểm tra trình Chủ tịch UBND thành phố.
Điều 19. Phối hợp thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan được kiểm tra
1. Trường hợp cần làm việc trực tiếp với cơ quan được kiểm tra, chậm nhất là 05 ngày trước ngày làm việc, cơ quan chủ trì phải có công văn yêu cầu, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của buổi làm việc, thành phần tham dự.
2. Trường hợp kiểm tra đột xuất thông qua làm việc trực tiếp của Chủ tịch UBND thành phố, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện với cơ quan được kiểm tra thì người chủ trì kiểm tra quyết định thời gian, địa điểm, nội dung và thành phần tham dự.
3. Nội dung buổi làm việc phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do chủ tọa ký xác nhận. Cơ quan chủ trì gửi biên bản đó cho cơ quan phối hợp và cơ quan được kiểm tra.
Điều 20. Phối hợp trong việc cung cấp và thẩm tra thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra
Trường hợp cần số liệu, đánh giá thông tin, tư liệu phục vụ việc kiểm tra, cơ quan chủ trì kiểm tra phải có đề nghị bằng văn bản gửi cơ quan được yêu cầu cung cấp hoặc thẩm tra thông tin, trong đó nêu rõ nội dung, thời hạn và mục đích.
Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cung cấp thông tin về các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra; phát biểu ý kiến về tính chính xác của thông tin, tài liệu, số liệu theo đề nghị của cơ quan chủ trì kiểm tra.
Trường hợp từ chối cung cấp thông tin do có nội dung thuộc bí mật nhà nước, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
Điều 21. Phối hợp thông qua việc sơ kết, tổng kết việc thực hiện đề án
Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện đề án có trách nhiệm chủ trì tổ chức việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện đề án. Các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện đề án có trách nhiệm tham gia việc sơ kết, tổng kết về những nội dung cụ thể theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
Cơ quan chủ trì sơ kết, tổng kết có quyền đề nghị các cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, số liệu; gửi báo cáo sơ kết, tổng kết về những vấn đề thuộc nội dung quản lý nhà nước của cơ quan đó; tham gia họp chuẩn bị cho việc sơ kết, tổng kết.
Cơ quan chủ trì có thể gửi dự thảo báo cáo về tình hình thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cho các cơ quan phối hợp để lấy ý kiến. Cơ quan phối hợp phải có ý kiến trả lời trong thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Thời gian dành cho việc góp ý ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan phối hợp nhận được văn bản.
ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 22. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp thành phố
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về hoạt động phối hợp của cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác phối hợp;
2. Yêu cầu các cơ quan chuyên môn cùng cấp, UBND cấp huyện phối hợp công tác;
3. Sáu tháng một lần tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm về công tác phối hợp;
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất và giải trình về công tác phối hợp theo quy định của Quy chế này;
5. Thông báo về Văn phòng UBND thành phố những cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của cơ quan mình.
Điều 23. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về hoạt động phối hợp của UBND cấp huyện và có trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện công tác phối hợp;
2. Yêu cầu UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thành phố phối hợp công tác;
3. Sáu tháng một lần tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm về công tác phối hợp;
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất và giải trình về công tác phối hợp theo quy định của Quy chế này;
5. Thông báo về Văn phòng UBND thành phố trong trường hợp cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của cơ quan mình.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng UBND thành phố
Văn phòng UBND thành phố giúp UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố điều phối hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức thuộc UBND, duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác phối hợp tại địa phương, có trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Làm đầu mối liên hệ với các cơ quan khác để thực hiện nhiệm vụ phối hợp; tham mưu cho Chủ tịch UBND về công tác phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố.
3. Tổng hợp, báo cáo UBND thành phố về việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh trong mối quan hệ phối hợp với cơ quan mình; việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố.
4. Theo ủy quyền của Chủ tịch UBND thành phố, Chánh Văn phòng UBND thành phố chủ trì tổ chức các cuộc họp với các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố hoặc làm việc với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh có quan hệ phối hợp với cơ quan mình để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác phối hợp.
Điều 25. Trách nhiệm của Văn phòng cơ quan chuyên môn thành phố
Văn phòng cơ quan chuyên môn thành phố giúp thủ trưởng cơ quan điều phối hoạt động phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc cơ quan (văn phòng, thanh tra, đơn vị sự nghiệp, phòng chuyên môn, nghiệp vụ), duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác phối hợp các đơn vị trực thuộc cơ quan và có trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Làm đầu mối liên hệ với các đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ phối hợp của cơ quan; tham mưu cho thủ trưởng cơ quan về công tác phối hợp với cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện;
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các đơn vị trực thuộc cơ quan;
3. Tổng hợp, báo cáo thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện trong mối quan hệ phối hợp với cơ quan mình; việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các đơn vị trực thuộc cơ quan;
4. Theo ủy quyền của thủ trưởng cơ quan, Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn chủ trì tổ chức các cuộc họp với các đơn vị trực thuộc cơ quan, các đơn vị thuộc các cơ quan chuyên môn khác hoặc làm việc với cơ quan chuyên môn thành phố, UBND cấp huyện có quan hệ phối hợp với cơ quan mình để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác phối hợp.
Điều 26. Trách nhiệm của Văn phòng UBND cấp huyện
Văn phòng UBND cấp huyện giúp UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện điều phối hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức thuộc UBND, duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác phối hợp tại địa phương, có trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Làm đầu mối liên hệ với các cơ quan khác để thực hiện nhiệm vụ phối hợp; tham mưu cho Chủ tịch UBND về công tác phối hợp với cơ quan chuyên môn thành phố, UBND cấp huyện.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện.
3. Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của cơ quan chuyên môn thành phố, UBND cấp huyện trong mối quan hệ phối hợp với cơ quan mình; việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện.
4. Theo ủy quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Văn phòng UBND cấp huyện chủ trì tổ chức các cuộc họp với các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện hoặc làm việc với cơ quan chuyên môn thành phố, UBND cấp huyện có quan hệ phối hợp với cơ quan mình để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác phối hợp.
Điều 27. Chế độ báo cáo về việc thực hiện công tác phối hợp
1. Chủ tịch UBND thành phố có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND thành phố (sáu tháng một lần) hoặc đột xuất bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác phối hợp trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện đề án.
2. Báo cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp; việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng của hoạt động phối hợp của các cơ quan đó. Trong báo cáo có thể có các kiến nghị về công tác phối hợp.
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối quý II và quý IV.
Điều 28. Trách nhiệm giải trình
1. Đối với đề án thuộc thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc thông qua của UBND thành phố và Chủ tịch UBND thành phố, theo yêu cầu của Văn phòng UBND thành phố, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện công tác phối hợp.
2. Cơ quan yêu cầu giải trình phải nêu rõ nội dung những vấn đề mà cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp cần giải trình.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện
căn cứ kế hoạch công tác phối hợp và dự toán ngân sách hàng năm bố trí kinh phí thực hiện công tác phối hợp.
Trường hợp công tác phối hợp phát sinh đột xuất thì sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Sở Tài chính hướng dẫn dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện công tác phối hợp theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu về việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phối hợp theo các quy định của Quy chế này.
2. Khi xử lý những vấn đề có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đó.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ trình văn bản. Hồ sơ phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan phối hợp hoặc bản tập hợp ý kiến của các cơ quan đó. Các ý kiến khác với cơ quan chủ trì phải được tập hợp đầy đủ trong hồ sơ trình văn bản.
Điều 31. Bảo đảm điều kiện về thời gian
Cơ quan chủ trì phải bảo đảm điều kiện về thời gian theo các quy định của Quy chế này để cơ quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ phối hợp.
Thủ trưởng cơ quan phối hợp có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian để cán bộ, công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện đề án.
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, hoàn thành nhiệm vụ được giao được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Chủ tịch UBND thành phố phê bình người đứng đầu cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp nếu trong hoạt động phối hợp để xảy ra vi phạm sau đây:
a) Cơ quan chủ trì không thực hiện đúng quy định về việc gửi hồ sơ hoặc vi phạm thời hạn phối hợp theo nội dung của Quy chế này đến lần thứ ba;
b) Cơ quan phối hợp vi phạm thời hạn phối hợp theo quy định của Quy chế này đến lần thứ ba; không trả lời khi được hỏi ý kiến hoặc được yêu cầu cung cấp thông tin đến lần thứ ba; không tham gia họp đến lần thứ ba;
c) Cơ quan có trách nhiệm phối hợp theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy chế này từ chối cử cán bộ, công chức tham gia;
d) Cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp không chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế này đến lần thứ ba.
Văn phòng UBND thành phố ra thông báo về việc Chủ tịch UBND thành phố phê bình về vi phạm trong hoạt động phối hợp. Thông báo được gửi tới các cơ quan có liên quan.
2. Trường hợp cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp không hoàn thành trách nhiệm phối hợp thì cơ quan chủ trì ra thông báo gửi cơ quan quản lý cán bộ, công chức đó.
3. Nếu trong một năm, cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp xây dựng đề án hoặc kiểm tra việc thực hiện đề án bị cơ quan chủ trì thông báo về việc không hoàn thành trách nhiệm phối hợp thì cán bộ, công chức đó không được xét khen thưởng trong năm đó.
4. Trong một năm, nếu người đứng đầu cơ quan thuộc UBND thành phố ba lần bị Chủ tịch UBND thành phố phê bình theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì Chánh Văn phòng UBND thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch UBND thành phố áp dụng hình thức kỷ luật đối với người đó theo pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Trong một năm, nếu một cán bộ, công chức ba lần bị cơ quan chủ trì ra thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì cán bộ, công chức đó bị cơ quan quản lý xem xét, xử lý kỷ luật theo pháp luật về cán bộ, công chức.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Chánh Văn phòng UBND thành phố chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo với UBND thành phố việc thực hiện Quy chế này./.
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về thực hiện cuộc bầu cử đại biểu quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 tại thành phố Hà Nội Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2021 Ban hành: 06/01/2021 | Cập nhật: 18/01/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) Ban hành: 03/06/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác chỉ đạo giải ngân các nguồn vốn đầu tư năm 2020 Ban hành: 10/04/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về khẩn trương thực hiện nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm khắc phục tồn tại, hạn chế trong triển khai chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác quốc phòng, quân sự địa phương năm 2020 Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 18/05/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về tăng cường vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung, trình Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 21/05/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính khi thi hành công vụ Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống mưa lũ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2020 Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 20/04/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, lành mạnh Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 21/05/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác quốc phòng - quân sự địa phương năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 24/04/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 27/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 01/04/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về tăng cường biện pháp phòng, chống trước diễn biến phức tạp mới của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút corona gây ra trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 02/02/2020 | Cập nhật: 19/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ các loài chim trời Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về tăng cường phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra Ban hành: 01/02/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 20/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh, nhất là trong mùa khô và các dịp nghỉ lễ, Tết Nguyên đán năm 2019 Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 15/03/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 Ban hành: 01/02/2019 | Cập nhật: 23/03/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/02/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường biện pháp thu ngân sách nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 04/01/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành, thực hiện kê hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 Ban hành: 04/01/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về triển khai Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 15/02/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tập trung mọi nỗ lực, nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 15/01/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng cháy, chữa cháy đối với khu dân cư Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 01/04/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ, "tín dụng đen" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 29/01/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về tập trung chỉ đạo, triển khai quyết liệt công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 15/02/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn đến năm 2020 Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính Ban hành: 07/02/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác quốc phòng, quân sự địa phương năm 2018 Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn thị trường, giá cả, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từ nay đến năm 2020 Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 12/01/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 01/02/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực quản lý, phục vụ công dân và doanh nghiệp trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 18/10/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 thực hiện kết luận thanh tra Ban hành: 04/01/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường biện pháp thu ngân sách Nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường vận động hiến máu tình nguyện năm 2018 Ban hành: 20/01/2018 | Cập nhật: 24/03/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 Ban hành: 03/01/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý vật liệu nổ và phòng chống cháy, nổ trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 17/01/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 02/01/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 02/01/2018 | Cập nhật: 23/03/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường chấp hành kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công, viên chức Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 27/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 nâng cao trách nhiệm, chất lượng tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 16/03/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP và Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 22/02/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức thực hiện "Năm kỷ cương hành chính năm 2017" Ban hành: 03/02/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND tổ chức Tổng điều tra kinh tế năm 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc đảm bảo nâng cao và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 24/08/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương năm 2017 Ban hành: 17/01/2017 | Cập nhật: 27/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 tăng cường công tác kiểm tra, tuyên truyền về bảo vệ động vật hoang dã Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 13/02/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 07/01/2017 | Cập nhật: 25/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường vận động hiến máu tình nguyện Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 17/01/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về điều hành thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 11/02/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND triển khai tổng điều tra kinh tế năm 2017 Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc kinh doanh trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 14/04/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác tiêm phòng và phòng chống dịch bệnh động vật năm 2016 Ban hành: 03/03/2016 | Cập nhật: 17/03/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 của tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/01/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND phát động thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 19/05/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí đầu tư và sử dụng hiệu quả công trình xây dựng Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 29/02/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 22/01/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức đón Tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 16/05/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về phát động thi đua thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2016 và giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2016 và đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 04/01/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 29/06/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tăng cường vận động hiến máu tình nguyện Ban hành: 12/01/2016 | Cập nhật: 16/02/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2016 Ban hành: 06/01/2016 | Cập nhật: 21/04/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2015 đẩy mạnh phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế đến năm 2020 Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 11/03/2015
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức đón tết nguyên đán ất mùi năm 2015 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 23/11/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tổ chức cuộc bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khóm: Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng nhóm và thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nhiệm kỳ 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác phối hợp giữa chính quyền với Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND phát động “Tết trồng cây Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Giáp Ngọ và tổ chức kế hoạch trồng rừng năm 2014 Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 11/01/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2014 Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND tập trung tổ chức triển khai giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2014 Chương trình xây dựng nông thôn mới Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 14/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND tăng cường biện pháp cân đối cung cầu, bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 Ban hành: 15/01/2014 | Cập nhật: 13/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND tổ chức phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2014 Ban hành: 01/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng địa phương năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 thực hiện "Năm trật tự và văn minh đô thị 2014" Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND tổ chức phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 13/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND triển khai công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm định kỳ năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 24/04/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 02/12/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 chỉ đạo thực hiện kê khai minh bạch tài sản, thu nhập do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2013 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ công tác biên phòng năm 2013 Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2013 thực hiện "Năm kỷ cương hành chính - 2013" Ban hành: 04/01/2013 | Cập nhật: 25/03/2013
Chỉ thị 01/CT/UBND năm 2013 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai Ban hành: 16/01/2013 | Cập nhật: 25/09/2015
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác đảm bảo an ninh trật tự năm 2013 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/01/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2013 về danh mục các dự án quan trọng tiêu biểu có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và cảnh quan kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015. Ban hành: 08/01/2013 | Cập nhật: 23/04/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác quốc phòng địa phương năm 2013 Ban hành: 05/01/2013 | Cập nhật: 01/04/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2012 tổ chức thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và thực hiện nhiệm vụ, giải pháp ứng dụng khai thuế qua mạng internet Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 25/06/2015
Chỉ thị số 01/CT-UBND thực hiện kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2012 Ban hành: 30/01/2012 | Cập nhật: 16/05/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2012 tăng cường thực hiện giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bình ổn thị trường và phục vụ Tết Nguyên đán Nhâm Thìn 2012 Ban hành: 06/01/2012 | Cập nhật: 03/04/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2012 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước Ban hành: 05/01/2012 | Cập nhật: 12/04/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2011 tập trung thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2011 về công tác chuẩn bị phục vụ Đại hội XI của Đảng diễn ra tại Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 10/01/2011
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2011 thực hiện Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định cụ thể điều kiện về an ninh trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư 52/2010/TT-BCA hướng dẫn luật cư trú Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2011 Ban hành: 18/01/2011 | Cập nhật: 21/06/2015
Chỉ thị 01/CT-UBND về triển khai thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 04/04/2013
Chỉ thị 01/2011/CT-UBND về tổ chức phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 21/06/2015
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 tập trung thực hiện phòng chống bệnh lùn sọc đen và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa và ngô trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 27/02/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 28/08/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 về tăng cường thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bình ổn thị trường và công tác phục vụ Tết Nguyên đán Canh Dần năm 2010 Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác thu thuế năm 2010 Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 21/01/2010
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước Ban hành: 14/01/2010 | Cập nhật: 19/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 tăng cường công tác quản lý nhà nước, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 24/09/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 01/08/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức đón Tết Nguyên đán Mậu tý năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 19/01/2008
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2008 về nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2008 về công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 21/06/2012
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2008 tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y có nguồn gốc động vật Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 02/11/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2008 về tăng cường biện pháp để bảo vệ và phát triển loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 28/01/2011
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2007 về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 07/02/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác tổ chức quản lý, vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 21/04/2015
Nghị định 144/2005/NĐ-CP về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Ban hành: 16/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 Ban hành: 17/09/2001 | Cập nhật: 02/10/2012
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức thực hiện tổng điều tra kinh tế và điều tra cơ sở hành chính năm 2021 tỉnh An Giang Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 19/02/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 24/02/2021
Quyết định 01/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/01/2021 | Cập nhật: 01/03/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 02/03/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 08/01/2021 | Cập nhật: 25/02/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về tăng cường phòng, chống dịch bệnh Covid-19 Ban hành: 08/01/2021 | Cập nhật: 26/02/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 Ban hành: 06/01/2021 | Cập nhật: 26/02/2021