Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 11/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Diệp |
Ngày ban hành: | 19/05/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2014/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 19 tháng 5 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của liên Bộ Tài chính - Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 242/TTr-STP ngày 31/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng Công báo tỉnh.
Quyết định này thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc bổ sung một số Điều của quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2014/QĐ-UBND ngày 19 /5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a) Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã trình.
b) Soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Quy định này không áp dụng đối với việc soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp do cơ quan, tổ chức khác trình. Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp thực hiện theo quy định tại điều 48 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tham mưu, chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
2. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ trong việc soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản, tính hợp lý của quy định trong văn bản; bảo đảm sự phù hợp và không làm cản trở việc thực hiện các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Nội dung văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể, chi tiết; không lặp lại nguyên văn các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh theo quy định này.
2. Bảo đảm phù hợp về thể thức, thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tuân thủ đúng, đầy đủ về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bảo đảm yêu cầu kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
4. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải căn cứ yêu cầu của công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương, kết quả công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và kết quả tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật. Bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền đã ban hành hàng năm.
Điều 4. Quy trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Công tác chuẩn bị soạn thảo văn bản:
a) Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về những vấn đề nội dung văn bản soạn thảo đề cập.
b) Tập hợp, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến dự thảo văn bản; tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến văn bản soạn thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của văn bản soạn thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến văn bản soạn thảo.
c) Xác định mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng điều chỉnh và các nội dung cần được quy định trong dự thảo văn bản.
2. Xây dựng dự thảo văn bản: Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo trên cơ sở đã xác định được mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng điều chỉnh và các nội dung cần được quy định trong dự thảo văn bản tiến hành soạn thảo dự thảo văn bản theo yêu cầu.
3. Gửi dự thảo văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc bằng các hình thức thích hợp khác để lấy ý kiến đóng góp. 4. Chỉnh lý dự thảo văn bản, dự thảo tờ trình, hoàn chỉnh hồ sơ gửi đến cơ quan tư pháp thẩm định.
5. Hoàn thiện dự thảo văn bản và các tài liệu có liên quan, làm hồ sơ trình văn bản. Văn bản dự thảo trình Ủy ban nhân dân phải là văn bản đã được chỉnh lý sau cùng theo những nội dung được góp ý, thẩm định. Trường hợp cần bổ sung nội dung sau khi góp ý, thẩm định, cơ quan soạn thảo phải trình bày rõ trong tờ trình khi trình Ủy ban nhân dân.
6. Họp thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp cần thiết mà Ủy ban nhân dân không thể họp được thì Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định ban hành văn bản quy phạm pháp luật bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân nếu đa số các thành viên đồng ý.
7. Ký, phát hành văn bản; gửi văn bản đăng Công báo hoặc niêm yết, đưa tin.
Điều 5. Thể thức, kỹ thuật trình bày của văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được đánh số thứ tự và ký hiệu theo quy định tại Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải bảo đảm đầy đủ các yếu tố, thành phần thể thức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
1. Đối với cơ quan chủ trì soạn thảo: Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công chủ trì soạn thảo phải có kế hoạch chủ động thực hiện để đảm bảo trình dự thảo văn bản đúng tiến độ, đạt chất lượng, hiệu quả; Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến dự thảo hoặc thuyết trình về dự thảo văn bản khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định.
2. Trường hợp văn bản có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có nội dung phức tạp hoặc điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo quyết định thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo văn bản gồm: Đại diện cơ quan được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng, đại diện cơ quan Tư pháp và các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc Ủy ban nhân dân là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hàng năm trước khi tiến hành các thủ tục soạn thảo, trình ban hành nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đó không có trong Chương trình đã được thông qua.
3. Đối với cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia phối hợp: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc cán bộ, công chức, viên chức hay các chuyên gia được mời tham gia công tác soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với cơ quan soạn thảo, tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật khi được cơ quan soạn thảo yêu cầu.
4. Đối với Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng -Thống kê cấp xã: Căn cứ chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật và nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan soạn thảo thực hiện đúng tiến độ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; đồng thời không trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa thực hiện đúng quy trình theo trình tự, thủ tục của quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công nhiệm vụ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
6. Đối với các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến đóng góp có trách nhiệm góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và gửi ý kiến đóng góp về cơ quan chủ trì soạn thảo đúng thời gian quy định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP TỈNH
1. Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề xuất danh mục dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành để đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình lập quy) và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo thời gian sau:
a) Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: trước ngày 01 tháng 10 hàng năm;
b) Đối với quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh: trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2. Cơ sở đề xuất danh mục dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật là chính sách, pháp luật của nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước và kết quả rà soát văn bản hàng năm đối với những văn bản thuộc danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung và đề nghị ban hành mới.
3. Văn bản đề nghị xây dựng Chương trình lập quy phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản;
c) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, dự kiến thời gian trình văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi của văn bản sau khi được ban hành.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng Chương trình lập quy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Nội dung dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Những nội dung chính của văn bản;
đ) Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản;
e) Thời điểm ban hành văn bản.
g) Đối với nội dung dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì ngoài những yêu cầu được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 5 Điều này còn phải thể hiện cơ quan trình văn bản và cơ quan thẩm tra văn bản.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
7. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Quyết định về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
1. Trong trường hợp không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản vì lý do khách quan, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị bổ sung hoặc đưa ra khỏi chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh những văn bản đã dự kiến.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải xây dựng Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình; trong trường hợp đề nghị bổ sung vào chương trình thì nội dung Tờ trình phải đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 7 của quy định này.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Quyết định về điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
1. Căn cứ chương trình xây dựng nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định trong quyết định ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể trách nhiệm của các thành viên tham gia soạn thảo. Bộ phận pháp chế của cơ quan chủ trì soạn thảo tham gia vào quá trình soạn thảo và chịu trách nhiệm về việc bảo đảm quy trình, thủ tục soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật và quy định này.
b) Khảo sát, tổng kết, đánh giá tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo, thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin tư liệu có liên quan đến dự thảo.
c) Xây dựng đề cương, tổ chức soạn thảo dự thảo văn bản. Trong quá trình soạn thảo cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
đ) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức phù hợp tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo theo quy định tại Điều 10 của quy định này.
e) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để chỉnh lý dự thảo văn bản.
g) Chuẩn bị tờ trình và các tài liệu liên quan đến dự thảo.
h) Gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định.
i) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy định này.
k) Xác định nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính để tiến hành việc tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; lấy ý kiến thẩm định của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản trước khi gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định.
l) Cung cấp đầy đủ các yêu cầu của cơ quan thẩm định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình xây dựng và trình dự thảo văn bản.
3. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức phối hợp soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 10. Lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản
1. Các hình thức lấy ý kiến:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương;
c) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng;
d) Các hình thức khác tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo.
2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan:
a) Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải tiến hành lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan có liên quan, đặc biệt là đối với những văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực điều chỉnh, những vấn đề mới, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên.
b) Đối với dự thảo chỉ thị phải lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức trực tiếp liên quan.
3. Lấy ý kiến đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của văn bản:
Cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng trực tiếp chịu sự tác động (đối tượng trực tiếp thi hành) của văn bản đối với các văn bản sau:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của nhóm đối tượng trên địa bàn của địa phương;
d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng trên địa bàn;
đ) Ngoài các quy định tại các điểm a, b, c, d nêu trên, đối với các văn bản có quy định phải lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động thì phải tiến hành lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động của văn bản.
4. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định thủ tục hành chính, thì ngoài việc tuân thủ các quy định về lấy ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến thẩm định của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 11. Hồ sơ và thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản
1. Hồ sơ gửi yêu cầu góp ý kiến cho dự thảo văn bản bao gồm:
a) Công văn yêu cầu góp ý kiến: Nội dung công văn yêu cầu đóng góp cần xác định những vấn đề cần lấy ý kiến.
b) Dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đối với dự thảo văn bản là nghị quyết;
d) Dự thảo nghị quyết, quyết định hoặc chỉ thị;
đ) Các tài liệu, văn bản do các cơ quan cấp trên ban hành được cơ quan soạn thảo sử dụng làm cơ sở để xây dựng dự thảo văn bản.
2. Thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản:
Các ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị liên quan phải gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy) ngày, kể từ ngày đưa dự thảo văn bản đến các đối tượng được lấy ý kiến góp ý.
Điều 12. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ các ý kiến góp ý; nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến để chỉnh lý vào dự thảo văn bản đối với các ý kiến góp ý phù hợp với quy định của pháp luật; đối với các ý kiến góp ý không phù hợp thì không tiếp thu chỉnh lý vào dự thảo văn bản nhưng phải có giải trình rõ lý do trong tờ trình.
Các ý kiến góp ý phải được đưa vào hồ sơ dự thảo văn bản để cơ quan thẩm định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan thẩm tra, Hội đồng nhân dân tỉnh tham khảo.
Điều 13. Đề nghị thẩm định dự thảo văn bản
1. Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để yêu cầu thẩm định. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp.
2. Hồ sơ gửi đề nghị thẩm định, bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản;
Tờ trình là dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh; Đối với dự thảo văn bản là nghị quyết thì ngoài dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phải có dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nội dung tờ trình phải đảm bảo các yêu cầu: nêu được sự cần thiết ban hành văn bản; quá trình soạn thảo; nội dung chính của dự thảo; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Về dự thảo văn bản: dự thảo văn bản gửi đến Sở Tư pháp yêu cầu thẩm định phải là dự thảo văn bản đã được chỉnh lý hoàn chỉnh sau khi tiếp thu các ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản.
c) Bản tổng hợp ý kiến do các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp đối với dự thảo văn bản;
d) Các tài liệu có liên quan như: bản sao văn bản góp ý, các văn bản về chủ trương, ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên (Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy, …..) liên quan đến việc soạn thảo dự thảo văn bản và các tài liệu khác.
đ) Các biểu mẫu đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , văn bản tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến của cơ quan dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Sở Tư pháp không tiếp nhận, thẩm định đối với hồ sơ đề nghị thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính; chưa có văn bản ý kiến góp ý của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản.
Điều 14. Thẩm định dự thảo văn bản
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy định này. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục soạn thảo của quy định này và các quy định khác có liên quan, Sở Tư pháp đề nghị bổ sung hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản đối với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
3. Phạm vi thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, thì ngoài các nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều này, thì trong văn bản thẩm định còn thể hiện nội dung thẩm định về thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản.
4. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo; tổ chức họp trao đổi với cơ quan soạn thảo trong quá trình tiến hành thẩm định dự thảo văn bản.
5. Trong trường hợp cơ quan soạn thảo và các cơ quan, đơn vị liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo để xử lý; trường hợp chưa thống nhất ý kiến thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra nội dung đối với các dự thảo văn bản do Sở Tư pháp soạn thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Trình dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp xem xét.
2. Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Nội dung của tờ trình gồm: sự cần thiết ban hành văn bản, nội dung chính của dự thảo, giải trình về những vấn đề cơ quan soạn thảo không tiếp thu ý kiến thẩm định và những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với dự thảo văn bản là nghị quyết thì ngoài tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo phải có dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo văn bản đã được chỉnh lý hoàn chỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp;
d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo văn bản;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 17. Xem xét, quyết định trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận tập thể để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy trình được quy định tại Điều 18 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Điều 18. Xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét khi hồ sơ trình đã có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 19. Đăng công báo, niêm yết, đưa tin, đăng và phát sóng nội dung văn bản quy phạm pháp luật
1. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phát hành văn bản trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi văn bản quy phạm pháp luật đến các cơ quan, đơn vị được ghi tại “Nơi nhận” của văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đăng trên Công báo tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành. Văn bản đăng công báo có giá trị như bản gốc.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng toàn văn trên Báo Vĩnh Long trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Các cơ quan báo chí, Đài phát thanh và truyền hình Vĩnh Long có trách nhiệm đưa tin, đăng, phát sóng toàn văn hoặc nội dung cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm mục đích tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung văn bản quy phạm pháp luật đến các đối tượng có liên quan.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày ban hành, văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra văn bản theo thẩm quyền; đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành ngoài việc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đồng thời gửi văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện công tác tự kiểm tra, tập hợp, hệ thống hoá văn bản.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP HUYỆN
Điều 20. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; dự thảo nghị quyết do Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình trước kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của quy định này.
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; và tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý.
2. Việc lấy ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 10 của quy định này.
3. Hồ sơ và thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản.
a) Hồ sơ gửi yêu cầu góp ý kiến cho dự thảo văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của quy định này;
b) Thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản:
Cơ quan, tổ chức được gửi văn bản lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan chủ trì soạn thảo ký, phát hành văn bản lấy ý kiến góp ý. Nếu cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản góp ý gửi cho cơ quan soạn thảo, thì cơ quan soạn thảo có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, thì thời hạn là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu góp ý của cơ quan soạn thảo.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi để lấy ý kiến của Phòng Tư pháp. Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham gia góp ý vào dự thảo văn bản về các nội dung: sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật hiện hành; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Điều 22. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Phòng Tư pháp. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo trong việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của quy định này.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của quy định này.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra nội dung đối với những dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp soạn thảo.
Điều 23. Tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản trước khi trình Uỷ ban nhân dân thông qua.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp thì cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 24. Trình dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Văn bản thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 25. Xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 26. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân cấp huyện; Sở Tư pháp; các sở, ngành có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP XÃ
Điều 27. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức soạn thảo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công và chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo văn bản, tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan, của nhân dân tại địa phương.
2. Việc soạn dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cấp xã phải căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên và thực tế địa phương để dự thảo những quy định phù hợp.
Điều 28. Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các ấp, khóm trên địa bàn quản lý về dự thảo văn bản bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Thông qua các cuộc họp của ấp, khóm.
b) Khảo sát bằng phiếu hoặc phỏng vấn.
c) Gửi dự thảo văn bản đến một số hộ gia đình hoặc ấp, khóm để lấy ý kiến.
d) Các hình thức thích hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cho phù hợp với tính chất, điều kiện của địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các ấp, khóm trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương.
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương.
d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn quản lý.
đ) Ngoài các quy định tạc các điểm a, b, c, d nêu trên, đối với các văn bản có quy định phải lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động thì phải tiến hành lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động của văn bản.
3. Văn bản quy phạm pháp luật cấp xã phải được lấy ý kiến của công chức Tư pháp - Hộ tịch. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm có ý kiến về những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản.
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật.
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cấp xã có trách nhiệm tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản. Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 29. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Thành viên của Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt biểu quyết tán thành.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 30. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chậm nhất là 02 (hai) ngày kể từ ngày ký ban hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Đồng thời, văn bản quy phạm pháp luật được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Hội đồng nhân dân cấp xã; Phòng Tư pháp; các phòng, ban chuyên môn có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của liên Bộ Tài chính - Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn bản đúng quy định; đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đã thông qua.
b) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng trình tự, thủ tục tại Quy định này.
c) Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã dự toán và quyết toán kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, các cấp.
d) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy trình của nội bộ cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời, có trách nhiệm bố trí cán bộ có năng lực, trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ về công tác xây dựng pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật do ngành mình quản lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, đảm bảo việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ chặt chẽ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này.
b) Bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương theo thẩm quyền.
3. Quá trình thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Thông tư liên tịch 47/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 16/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trưởng, phó phòng các đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định mới, điều chỉnh và bãi bỏ phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quản lý và cấp giấy phép, đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với bến thuỷ nội địa và bến khách ngang sông, thuộc địa giới hành chính địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 11/2008/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 27/09/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản quặng sắt khai thác tỉnh Kon Tum Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định tạm thời định mức vật tư kỹ thuật một số cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động kiểm, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định chế độ báo cáo của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 02/05/2018
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 17/08/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy chế xét công nhận làng nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về quy định hệ số trượt giá đối với đơn giá bồi thường là: nhà cửa, vật kiến trúc và tài sản khác quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định 23/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 7 Quy định “Cơ chế chính sách đầu tư, hỗ trợ từ Ngân sách Thành phố thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chôn lấp rác thải nông thôn trên địa bàn các huyện thuộc Thành phố Hà Nội” kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 29/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ Ban hành: 13/05/2011 | Cập nhật: 23/08/2012
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra vào bến đối với các bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tây Ninh Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định 70/2008/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 04/08/2015
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy chế cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà trọ cho công nhân thuê trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về định mức đơn giá, chi phí ca xe vận tải khách công cộng bằng xe buýt, xe đưa rước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Dân tộc tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình quận, huyện và tương đương thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 23/09/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi mục 7 Điều 1 Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/06/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ quan, đơn vị thu một số khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân kèm theo quyết định 23/2007/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Y tế huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2008 - 2015 Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định mức chi trợ cấp ngày công lao động, mức chi hỗ trợ tiền ăn đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, mức chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên bồi dưỡng kiến thức quốc phòng Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ luân chuyển và thu hút cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý biên chế sự nghiệp Y tế Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về bản quy định về quản lý nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 04/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung giá cước vận chuyển hành khách bằng ô tô trên các tuyến đường liên tỉnh, nội tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn, thực hiện các chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi phụ lục 1, 2 Điều 1 Quyết định 46/2007/QĐ-UBND ban hành giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về đơn giá dịch vụ công ích đô thị của tỉnh Lai Châu Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 23/10/2017
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2006/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ nông dân mua máy, thiết bị cơ khí sản xuất trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về tăng mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố trong tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giữa các Sở, ban, ngành với Liên hiệp Hội và các Hội thành viên Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về mức thu học phí của trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 13/11/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 31/03/2010
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006
Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản Ban hành: 06/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006