Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh
Số hiệu: 18/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Nguyễn Văn Dương
Ngày ban hành: 02/08/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2011/QĐ-UBND

Đồng Tháp, ngày 02 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước”;

Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 243/TTr-KHCN-QLKH ngày 13 tháng 6 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; đồng thời thay thế Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.

Giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I+II);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- TT/UBND Tỉnh;
- Các Ban Đảng, Đoàn thể Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT + NC/KTN,TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dương

 

QUY ĐỊNH

TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp Tỉnh bao gồm:

- Đề tài khoa học cấp Tỉnh là đề tài KH&CN thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đề tài khoa học xã hội và nhân văn (KHXH&NV) thuộc Chương trình khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh và các đề tài độc lập cấp Tỉnh (bao gồm Đề tài nghiên cứu khoa học, Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình khoa học cấp Tỉnh khác) - dưới đây gọi chung là Đề tài;

- Dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN) cấp Tỉnh thuộc các chương trình KH&CN và các Dự án SXTN độc lập cấp Tỉnh - dưới đây gọi chung là Dự án SXTN.

Điều 2. Tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN

Tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh là quá trình xem xét đánh giá các Hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì theo những yêu cầu được nêu trong Quy định này.

Điều 3. Thông báo tuyển chọn, xét chọn

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án SXTN trên sóng của Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp; thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Tập san Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp.

Điều 4. Điều kiện chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN

Mỗi cá nhân chỉ chủ trì một Đề tài cấp Tỉnh, nhưng có thể đồng thời chủ trì một Đề tài và một Dự án SXTN cấp Tỉnh hoặc đồng thời chủ trì hai Dự án SXTN;

Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi là tổ chức) được phép đồng thời chủ trì nhiều Đề tài, Dự án SXTN.

Chương II

ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 5. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn

1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài, Dự án SXTN đều có quyền tham gia tuyển chọn, xét chọn, chủ trì Đề tài, Dự án SXTN.

2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì Đề tài, Dự án SXTN (làm chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực nghiên cứu với Đề tài, Dự án SXTN đó, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng Thuyết minh Đề tài, Dự án SXTN và phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của Đề tài, Dự án SXTN.

3. Các tổ chức, cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp Tỉnh tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ trong các trường hợp sau:

a) Đang chủ trì từ một (01) nhiệm vụ KH&CN của tỉnh Đồng Tháp trở lên (kể cả trường hợp đã có Biên bản đánh giá nghiệm thu nhưng ở mức “Không đạt”).

b) Chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán hoặc chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo Hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN đã được giao trước đó.

4. Các tổ chức, cá nhân không được tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp Tỉnh trong thời gian hạn định trong các trường hợp sau:

a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt" và không được Sở Khoa học và Công nghệ cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả; hoặc nhiệm vụ KH&CN bị Ủy ban nhân dân Tỉnh đình chỉ do sai phạm trong quá trình thực hiện thì không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong hai (02) năm, tính từ thời điểm có Kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Tỉnh, hoặc từ thời điểm có quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh đình chỉ thực hiện nhiệm vụ.

b) Vi phạm quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu Đề tài cấp Tỉnh trong việc nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng nghiên cứu từ ba (03) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ, sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong thời gian tương ứng như sau:

- Một (01) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ sáu (06) tháng đến dưới 24 tháng;

- Hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 24 tháng trở lên.

Điều 6. Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn

Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (dưới đây gọi là hồ sơ) gồm:

1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN theo mẫu Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (Biểu B1-1-ĐONTC theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007).

2. Thuyết minh Đề tài, Dự án SXTN nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo mẫu Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (Biểu B1-2-TMĐT và Biểu B1-2-TMDA tương ứng theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 đối với đề tài KH&CN, dự án SXTN hoặc Phụ lục II-TMĐT theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 6 năm 2007 đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn).

3. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của Tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (Biểu B1-3-LLTC theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007).

4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN theo mẫu Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (Biểu B1-4-LLCN theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007).

5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (Biểu B1-5-PHNC theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007).

6. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).

Mỗi văn bản trong bộ hồ sơ phải có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.

Điều 7. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn

Hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn bao gồm gồm: một (01) bản Hồ sơ gốc và 11 bản sao bộ Hồ sơ gốc, gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp, số 03 đường Võ Trường Toản, phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp (qua đường bưu điện hoặc trực tiếp) trong thời hạn quy định.

Hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:

1. Tên Đề tài, Dự án SXTN đăng ký tuyển chọn, xét chọn của tổ chức, cá nhân chủ trì.

2. Tên và mã số chương trình KH&CN (nếu thuộc chương trình).

3. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN.

4. Họ tên cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN và danh sách những người tham gia thực hiện Đề tài, Dự án SXTN.

5. Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.

Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc Biên nhận hồ sơ của phòng Quản lý khoa học - Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp (trường hợp gửi trực tiếp).

Điều 8. Thay đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký

Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn, xét chọn.

Chương III

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ

Điều 9. Mở hồ sơ

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Đại diện Hội đồng Khoa học và Công nghệ Tỉnh, các cơ quan liên quan và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được mời tham dự.

Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại diện Hội đồng Khoa học và Công nghệ Tỉnh, đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.

Những hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá. Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại khoản 6 Điều 6 của Quy định này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.

Điều 10. Đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn

1. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua một Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập;

2. Việc tuyển chọn, xét chọn căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký;

3. Việc đánh giá hồ sơ phải được tiến hành thông qua Hội đồng KH&CN cấp Tỉnh theo các tiêu chí thống nhất đã được quy định tại Điều 11 của quy định này.

Điều 11. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn

Việc đánh giá, tuyển chọn, xét chọn hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí sau đây:

1. Đối với việc đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài KH&CN thực hiện theo Phụ lục IPhụ lục II kèm theo Quy định này.

2. Đối với việc đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học xã hội và nhân văn thực hiện theo Phụ lục III và Phụ lục IV kèm theo Quy định này.

3. Đối với việc đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án SXTN thực hiện theo Phụ lục V Phụ lục VI kèm theo Quy định này.

Điều 12. Thành lập Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn

1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp Tỉnh theo chuyên ngành khoa học (dưới đây gọi là Hội đồng) để tư vấn đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.

2. Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác, có ít nhất hai thành viên phản biện. Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực KH&CN được giao tư vấn tuyển chọn, xét chọn. Cơ cấu thành viên Hội đồng gồm:

- 2/3 là các nhà KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KH&CN có liên quan

- 1/3 là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả KH&CN, các tổ chức khác có liên quan;

Cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN và những người tham gia thực hiện Đề tài, Dự án SXTN nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án SXTN đó. Trong trường hợp cần thiết, có thể có 01 thành viên Hội đồng đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN nhưng không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc thành viên phản biện.

3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng:

a). Chịu trách nhiệm cá nhân và không đại diện cho bất cứ tổ chức nào khi xem xét, đánh giá Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn.

b) Tuân thủ đúng các quy định của Quy định này, bảo đảm đánh giá trung thực, khách quan, chính xác và công bằng.

c) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận của Hội đồng.

d) Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét chọn.

Điều 13. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn

Các thành viên Hội đồng làm Ủy viên phản biện phải am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài, Dự án SXTN nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện một (01) Đề tài, Dự án SXTN. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu Đề tài, Dự án SXTN ở ngoài Hội đồng nhận xét và đánh giá hồ sơ (các chuyên gia này không bỏ phiếu đánh giá hồ sơ).

Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện một (01) Đề tài, Dự án SXTN, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã nêu tại Điều 11 Quy định này tương ứng cho từng Đề tài và từng Dự án SXTN, viết bản nhận xét và đánh giá với từng hồ sơ.

Hội đồng tổ chức họp, thảo luận, đánh giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm.

Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì một (01) Đề tài, hoặc (01) Dự án SXTN, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu tại Quy định này.

Việc đánh giá tuyển chọn, xét chọn hồ sơ đảm bảo các điều kiện sau đây:

1. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài KH&CN là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất và có tổng số điểm trung bình các tiêu chí trong Phần I tối thiểu phải đạt 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên.

2. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì Dự án SXTN là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất và có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên.

3. Tổ chức, cá nhân đư­ợc đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài khoa học xã hội và nhân văn là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đ­ược xếp hạng cao nhất và có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của phần nội dung Thuyết minh đề tài đạt tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài đạt tối thiểu 10/20 điểm.

Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đăng ký có số điểm trung bình tối thiểu đạt yêu cầu của quy định trên đây theo các nguyên tắc sau:

- Điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp

- Ưu tiên điểm về giá trị khoa học và thực tiễn đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình.

- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với hồ sơ có cùng số điểm trung bình và cùng số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn.

Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình và cùng số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, cùng điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt), thì Hội đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định.

Trường hợp không có hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn nào đạt số điểm trung bình theo quy định, thì nhiệm vụ KH&CN này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.

Chế độ làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án SXTN cấp Tỉnh do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành.

Điều 14. Trình tự, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng

Hội đồng tiến hành làm việc theo hai kỳ họp:

1. Kỳ họp thứ nhất: Hội đồng thống nhất phương thức làm việc

a) Đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.

b) Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những nội dung chủ yếu liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KH&CN.

c) Các thành viên Hội đồng nhận hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn theo nội dung nghiên cứu để chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá bằng thang điểm theo từng tiêu chí của biểu mẫu.

d) Hội đồng chọn và phân công hai thành viên làm Ủy viên phản biện, cử một thành viên làm Thư ký khoa học.

2. Kỳ họp thứ hai: Hội đồng tiến hành đánh giá tuyển chọn, xét chọn

a) Các Ủy viên phản biện nêu ý kiến nhận xét từng hồ sơ đăng ký, có phân tích, đánh giá cụ thể mặt mạnh, mặt yếu và so sánh giữa các hồ sơ (nếu có nhiều hồ sơ cùng đăng ký) theo từng tiêu chí được quy định tại Điều 11 của Quy định này.

b) Thư ký khoa học đọc bản nhận xét của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có).

c) Hội đồng thảo luận để thống nhất quan điểm theo từng tiêu chí đánh giá và tiến hành chấm điểm từng Hồ sơ.

d) Bầu ban kiểm phiếu gồm 03 (ba) thành viên (trong có có một Trưởng ban), Thư ký Hội đồng có trách nhiệm giúp Ban kiểm phiếu làm việc.

đ) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu.

e) Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ có điểm trung bình từ cáo xuống thấp.

g) Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân được xếp hạng cao nhất đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 13 của Quy định này.

h) Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong Thuyết minh Đề tài, Thuyết minh Dự án SXTN và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện Đề tài, Dự án SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được lựa chọn.

i) Hội đồng thông qua biên bản làm việc gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Kết thúc quá trình tuyển chọn, xét chọn, Thư ký Hội đồng có trách nhiệm nộp hồ sơ gốc về Sở Khoa học và Công nghệ để lưu giữ theo quy định.

Chương IV

PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN

Điều 15. Tiếp nhận và từ chối kết quả tuyển chọn, xét chọn

Một cá nhân có thể đăng ký tuyển chọn, xét chọn nhiều Đề tài, Dự án SXTN được Hội đồng kiến nghị trúng tuyển có quyền đề nghị chọn một (01) Đề tài, Dự án SXTN để chủ trì thực hiện. Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu về chọn Đề tài, Dự án SXTN để chủ trì thực hiện, cá nhân phải có ý kiến bằng văn bản để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

Trong trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối Đề tài, Dự án SXTN mình được chọn thì tổ chức, cá nhân khác có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại các Điểm a, b, c tại Điều 13 của Quy định này.

Điều 16. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn

Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định phê duyệt tổ chức và cá nhân trúng tuyển.

Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển, đến cơ quan quản lý trực tiếp của cá nhân trúng tuyển, đồng thời thông báo trên Tập san Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp và trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Tháp (http://www.skhcn.dongthap.gov.vn/)

Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ Đề tài, Dự án SXTN theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển.

Điều 17. Xác định kinh phí và ký hợp đồng triển khai

Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kinh phí của các Đề tài, Dự án SXTN đã được trúng tuyển.

Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thuyết minh Đề tài, Dự án SXTN đã được chỉnh sửa theo kiến nghị của Hội đồng; biên bản thẩm định kinh phí là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí cho việc triển khai thực hiện Đề tài, Dự án SXTN.

Điều 18. Bảo mật thông tin và lưu giữ hồ sơ

Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng phải tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, xét chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án SXTN.

Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn được thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 19. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện các quyết định hành chính và hành vi hành chính của các cơ quan tổ chức tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án SXTN.

Tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án SXTN và phương thức làm việc của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn.

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Tổ chức thực hiện

Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành các biểu mẫu liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn; ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án SXTN cấp Tỉnh./.