Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 07/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 05/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2019/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 05 tháng 04 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 111/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về ngày thành lập, ngày truyền thông, ngày hưởng ứng của các bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 52/TTr-SNV ngày 06 tháng 3 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chịu trách nhiệm triển khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2019 và thay thế các Quyết định sau: Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành quy định về khen thưởng, tôn vinh, công nhận danh hiệu “Chủ trang trại tiêu biểu tỉnh Bình Dương” và Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định đối tượng, tiêu chí, trình tự thủ tục xét khen thưởng danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân xuất sắc” trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Quy định này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương, bao gồm: nguyên tắc thi đua, khen thưởng; hình thức, nội dung tổ chức các phong trào thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn, cơ cấu, tỷ lệ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định, đề nghị, xét duyệt các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.
Quy định này áp dụng đối với công dân Việt Nam, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, gia đình, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài tham gia phong trào thi đua đạt thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Bình Dương.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cá nhân người lao động trực tiếp là người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, bao gồm: công nhân, nông dân, chiến sĩ lực lượng vũ trang, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động.
2. Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ trước khi quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Năm tròn là năm có chữ số cuối cùng là “0”.
Điều 4. Nguyên tắc, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nguyên tắc, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:
a) Tự nguyện, công khai, đoàn kết, cùng phát triển.
b) Danh hiệu thi đua được xét dựa trên thành tích đạt được trong phong trào thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động: việc xét tặng danh hiệu thi đua căn cứ nội dung đăng ký thi đua và thành tích đạt được của cá nhân.
2. Nguyên tắc, căn cứ xét khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
b) Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được.
c) Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được; thành tích đạt được tiêu biểu ở cấp nào thì cấp đó khen thưởng, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hộ gia đình, nhân dân. Đặc biệt quan tâm khen thưởng, động viên đối với các tập thể, cá nhân trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn nhưng năng động, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thành tích có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn.
d) Đối với tập thể, cá nhân, trong một năm chỉ đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất).
đ) Tập thể và người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương tham gia cụm, khối thi đua của tỉnh, do cụm, khối thi đua bình xét, suy tôn và đề nghị khen thưởng thông qua hoạt động thi đua theo cụm, khối.
e) Khi xét khen thưởng thành tích toàn diện đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải xem xét đến thành tích của tập thể do người đó phụ trách, người đứng đầu tập thể chỉ được khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng khi tập thể do người đó phụ trách được đánh giá công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (trừ khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến).
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát động, chỉ đạo toàn diện phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: Chịu trách nhiệm phát động các phong trào thi đua, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phong trào thi đua và công tác khen thưởng thuộc phạm vi quản lý; chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; chủ động phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, những mô hình mới, cách làm hay để phổ biến, nhân rộng trong cộng đồng; phát hiện và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được báo chí, truyền thông tôn vinh.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Trách nhiệm của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
a) Căn cứ nội dung phát động phong trào thi đua trong toàn quốc của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn của tỉnh, giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua nhằm hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
b) Giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát động phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh; thẩm định thành tích, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng để phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến; theo dõi, hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua, hoạt động cụm, khối thi đua và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đăng ký, ký kết giao ước thi đua của các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
d) Thực hiện công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương:
Tham mưu lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phát động phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương và triển khai các phong trào thi đua do cấp trên phát động; tham mưu sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a) Đối với cấp tỉnh gồm: Văn phòng sở, các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; các tổ, đội thuộc chi cục và tương đương có số lượng công chức, viên chức, người lao động từ 30 người trở lên.
b) Đối với cấp huyện gồm: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc cấp huyện; các Ban Đảng, đoàn thể cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: Đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành; trường học, bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực và tương đương; các khoa, phòng và tương đương thuộc các trường cao đẳng, đại học.
d) Đối với doanh nghiệp tham gia cụm, khối thi đua của tỉnh gồm:
- Tổng Công ty: xét tặng cho các phòng, ban trực thuộc;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần: xét tặng cho các phòng, ban, xí nghiệp, phân xưởng sản xuất và tương đương.
2. Không xét danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đối với các đơn vị tại điểm a khoản 1 Điều này có số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dưới 05 người.
Điều 8. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối tượng:
a) Đơn vị xuất sắc dẫn đầu các cụm, khối thi đua của tỉnh.
b) Các đơn vị có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua do tỉnh phát động.
2. Tiêu chuẩn:
a) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng cho tập thể hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong tỉnh học tập, nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
b) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh trong các phong trào thi đua chuyên đề thực hiện theo văn bản hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng phong trào cụ thể.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; có 01 sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2. Công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp có giải pháp, công trình nghiên cứu, ứng dụng, phát minh, sáng chế... có giá trị làm lợi bằng tiền từ 500 triệu đồng trở lên/năm (do thủ trưởng đơn vị, địa phương xác nhận).
Điều 10. Huy hiệu tỉnh Bình Dương
Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Bình Dương” xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh. Nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Huy hiệu thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 11. Bức trướng của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Để cổ vũ, động viên các tập thể năng động, sáng tạo trong lao động, sản xuất, kinh doanh và công tác, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bức trướng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhân dịp lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp (năm tròn hoặc năm lẻ 5).
2. Tiêu chuẩn xét tặng: Bức trướng của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có quá trình hình thành và phát triển từ 15 năm trở lên, có nhiều thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, kinh doanh và trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Trường hợp đặc biệt, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ CƠ CẤU, TỶ LỆ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tặng thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích đột xuất, dũng cảm cứu người, cứu tài sản; gương người tốt, việc tốt, có thành tích đạt được trong công tác, trong các đợt thi đua ngắn hạn, đợt thi đua theo chuyên đề; tập thể, cá nhân ngoài cơ quan, đơn vị, địa phương có nhiều đóng góp cho cơ quan, đơn vị, địa phương. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn hạn, đợt thi đua theo chuyên đề hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
2. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương; mức đóng góp do từng địa phương căn cứ thực tế để quy định cụ thể.
Điều 13. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng đột xuất
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt.
b) Cá nhân đạt giải nhất cấp tỉnh hoặc đạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi, hội thi cấp quốc gia hoặc giải khuyến khích cấp quốc tế; thành tích để xét khen thưởng phải cao hơn so với thành tích đạt được trước đó. Trường hợp đã được cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương khen thưởng thì không đề nghị tặng Bằng khen cấp tỉnh.
c) Tập thể, cá nhân có đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
d) Đơn vị, cá nhân, hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp bằng tiền, vật chất và công sức phục vụ chương trình, mục tiêu trọng điểm, các phong trào từ thiện xã hội do địa phương phát động có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên đối với tập thể đơn vị và 100 triệu đồng trở lên đối với cá nhân (được tính cộng dồn đóng góp nhiều lần trong 01 năm).
2. Khen thưởng theo phong trào hoặc chuyên đề
a) Đối với những phong trào, chuyên đề có phạm vi rộng trong toàn tỉnh (có văn bản chỉ đạo của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh), khi tiến hành sơ kết, tổng kết, cơ quan, đơn vị chủ trì lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen, trong đó ưu tiên khen thưởng cho các tập thể nhỏ, cá nhân người lao động trực tiếp thực hiện chuyên đề.
b) Đối với những phong trào do cơ quan, đơn vị, địa phương phát động từ 01 năm trở lên (có gửi kế hoạch phát động, sơ kết, tổng kết về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh), khi tổng kết phong trào, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
c) Các tập thể, cá nhân chỉ được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành tích thực hiện chuyên đề, phong trào thi đua không quá 01 lần trong 01 năm.
3. Khen thưởng thành tích đối ngoại
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong việc xây dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giữa địa phương và các quốc gia khác hoặc có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương.
4. Khen thưởng theo thành tích đạt được (tổng kết năm công tác)
a) Đối với cá nhân
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến, giải pháp được cơ sở công nhận;
- Cá nhân là lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương được tặng Cờ thi đua hoặc Bằng khen dựa trên kết quả bình xét, suy tôn theo cụm, khối thi đua của tỉnh;
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho doanh nhân xuất sắc được xét chọn hàng năm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với tập thể
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong tập thể; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
- Tập thể được bình xét, suy tôn theo cụm, khối thi đua của tỉnh.
5. Khen thưởng theo công trạng
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng 01 lần cho cá nhân (cán bộ, công chức, viên chức, người lao động) có quá trình công tác từ 20 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, có thành tích, đóng góp hoặc sáng tạo trong các phong trào thi đua, trong công tác, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương;
Đối tượng đề nghị khen thưởng theo công trạng là những cá nhân chưa được tặng bất kỳ hình thức khen thưởng từ Bằng khen cấp tỉnh trở lên.
Điều 14. Tỷ lệ, cơ cấu xét danh hiệu thi đua, khen thưởng tổng kết công tác hàng năm
1. Tỷ lệ xét danh hiệu thi đua
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”; Không quy định tỷ lệ, tuy nhiên để tránh việc cào bằng trong xét khen thưởng, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ kết quả hoàn thành nhiệm vụ và quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cho phù hợp.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”: chọn không quá 80% trong tổng số tập thể phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
c) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”: chọn và đề nghị không quá 30% trong tổng số tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” quy định tại Điều 7 của Quy định này.
d) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: chọn không quá 15% trong tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
2. Tỷ lệ xét khen thưởng
a) Giấy khen: Do các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ thực tế phong trào thi đua, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quỹ thi đua, khen thưởng để xét tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đối với cá nhân: chọn và đề nghị không quá 30% trong tổng số cá nhân hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 02 sáng kiến được cơ sở công nhận;
- Đối với tập thể: chọn và đề nghị không quá 30% trong tổng số tập thể hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Khi tính tỷ lệ để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, nếu có số lẻ từ 0,5 trở lên thì được làm tròn thành 01 (một).
4. Cơ cấu xét khen thưởng
Nhằm thúc đẩy phong trào thi đua trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, việc xét khen thưởng tổng kết công tác hàng năm yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các đối tượng, bình đẳng, dân chủ, công khai trong xét khen thưởng. Mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thành tích trong công tác đều được xem xét khen thưởng. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và thành tích đạt được, phân định thành các nhóm xét khen thưởng, như sau:
a) Nhóm 1: Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo của cơ quan, đơn vị, địa phương (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương);
b) Nhóm 2: Cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý (Trưởng, phó các phòng, ban và tương đương; trưởng, phó các phòng và tương đương thuộc các chi cục, đơn vị thuộc sở, ban, ngành và tương đương);
c) Nhóm 3: Công chức, viên chức không giữ chức vụ (chuyên viên, cán sự, nhân viên, người lao động).
Tỷ lệ nhóm 1 và nhóm 2 không quá 40% trong tổng số cá nhân được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Điều 15. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ là Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
b) Căn cứ tình hình thực tế, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành phần, số lượng thành viên Hội đồng. Trong đó, Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo phòng, ban làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện Mặt trận Tổ quốc, tổ chức Công đoàn, các thành viên khác gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và phòng, ban chuyên môn.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng:
a) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
b) Theo dõi, phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt và đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định.
c) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Hội đồng đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập.
2. Hội đồng đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp có nhiệm vụ tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét và công nhận hiệu quả áp dụng thực tiễn và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 18. Thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng Cờ thi đua, Huy hiệu, Bằng khen, Bức trướng và công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
4. Giám đốc hợp tác xã trực tiếp quản lý xã viên, người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã: nông, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại... quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 19. Trao tặng và đón nhận các hình thức khen thưởng
1. Việc công bố, trao tặng và đón nhận các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài và Nghị định số 111/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng của các bộ, ngành, địa phương.
2. Việc trao tặng được tổ chức vào dịp ngày lễ lớn của tỉnh, của đất nước, ngày truyền thống của ngành, ngày thành lập, ngày sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, tổng kết ngành của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Đối với các trường hợp khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khen thưởng cấp Nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với đơn vị đề nghị khen thưởng để tổ chức trao tặng trang trọng, ý nghĩa.
Điều 20. Tuyến trình khen thưởng
Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ và một số quy định cụ thể sau:
1. Cấp nào, cơ quan nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương, cơ quan đó xét, công nhận các danh hiệu thi đua và quyết định khen thưởng, trao thưởng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên xét, công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
2. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
3. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh khen thưởng và đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng đối với các đối tượng: Liên đoàn Lao động cấp huyện; công đoàn ngành cấp tỉnh, công đoàn viên chức cấp tỉnh; công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị trên.
5. Đối với doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập do doanh nghiệp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
6. Đối với các đơn vị thuộc ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh do bộ, ngành Trung ương quản lý về tổ chức, biên chế thì do cơ quan cấp trên của các đơn vị đó xét công nhận danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét khen thưởng chuyên đề, đột xuất về thành tích tham gia phong trào thi đua do tỉnh phát động và khen thưởng cho một số tập thể và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
7. Các tập thể, cá nhân thuộc các bộ, ngành Trung ương; các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, tập đoàn kinh tế... do Trung ương thành lập và quản lý, có nhiều đóng góp cho sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương thì Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định khen thưởng hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc đóng góp lớn cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương (kể cả đối tượng là người nước ngoài) thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng.
8. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động, khi trình các hình thức khen thưởng cấp tỉnh trở lên cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ số tiền thuế đã nộp; cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động, nộp đúng thời hạn và xác nhận không vi phạm về bảo vệ môi trường.
Điều 21. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
a) Thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Huy hiệu, Bức trướng của Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp do bộ, ngành, đoàn thể Trung ương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến hiệp y, xác nhận thành tích cho các tập thể và người đứng đầu các tập thể thuộc tỉnh để đề nghị bộ, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 22. Tổ chức cụm, khối thi đua
1. Căn cứ hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về tổ chức, hoạt động của các cụm, khối thi đua theo quy định.
2. Các đơn vị, địa phương khi xây dựng các quy định, quy chế khen thưởng hoặc các chương trình, kế hoạch phát động phong trào thi đua của ngành, đơn vị, địa phương và dự kiến đề xuất khen thưởng thì lấy ý kiến bằng văn bản của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để được hướng dẫn về đối tượng, tiêu chí, tiêu chuẩn khen thưởng nhằm đảm bảo thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên toàn tỉnh.
Điều 23. Thủ tục, hồ sơ khen thưởng
1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng. Nội dung báo cáo thành tích thực hiện theo các mẫu (từ số 01 đến số 09) Phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân phải có quyết định hoặc xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
a) Việc đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với cá nhân do người đứng đầu đơn vị thực hiện theo quy định của Chính phủ về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
b) Tiêu chí đánh giá để xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét điều kiện thực tế để quy định cụ thể.
Điều 24. Quản lý lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương để thuận tiện cho việc tra cứu, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc xác nhận khen thưởng khi đối tượng yêu cầu.
2. Công tác lưu trữ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định của Luật Lưu trữ.
Điều 25. Quy định thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với khen thưởng tổng kết công tác hàng năm thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Thời gian giải quyết là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định; trường hợp cần thẩm định, lấy ý kiến thì thời hạn giải quyết không quá 20 ngày.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị tổng kết, trao thưởng ít nhất 15 ngày và trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, riêng ngành Giáo dục và Đào tạo gửi trước ngày 15 tháng 8 hàng năm. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh không xem xét giải quyết đối với hồ sơ gửi trễ so với thời gian quy định. Cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng chậm trễ thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đó phải chịu trách nhiệm.
2. Đối với khen thưởng thành tích công tác hàng năm thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, các đơn vị, địa phương gửi hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 15 tháng 3 hàng năm. Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo gửi trước ngày 31 tháng 8 hàng năm (trừ hình thức khen thưởng đột xuất).
3. Đối với khen thưởng đột xuất: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày dự kiến trao thưởng ít nhất 02 ngày làm việc (không tính thời gian trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định).
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC TRÍCH VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 26. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) quản lý; quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý.
Quỹ thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm, từ nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức cho mục đích thi đua, khen thưởng và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Mức trích quỹ thi đua, khen thưởng:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã: Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1% (một phần trăm) chi ngân sách thường xuyên do địa phương quản lý (trừ kinh phí xây dựng cơ bản và các khoản khác theo quy định).
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn thể (kể cả đơn vị trực thuộc) được trích căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp thẩm quyền giao. Mức trích tối đa bằng 20% (hai mươi phần trăm) tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được giao hàng năm.
c) Tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh dự kiến sổ trích quỹ thi đua, khen thưởng và tổng hợp cùng với dự toán chi thường xuyên gửi cơ quan tài chính thẩm định để thống nhất mức trích nhưng tối đa không quá 20% (hai mươi phần trăm) tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế được duyệt cả năm.
d) Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự quyết định mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng căn cứ vào khả năng tài chính của tổ chức mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
đ) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có);
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Quỹ thi đua, khen thưởng được trích từ nguồn dự toán chi ngân sách nhà nước do cơ quan chủ quản cấp trên giao; từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích khen thưởng (nếu có). Mức trích tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của công chức, viên chức trong biên chế, hợp đồng lao động.
Điều 27. Nội dung chi thi đua, khen thưởng
1. Chi cho in giấy chứng nhận, huy hiệu, cờ thi đua, giấy khen, bằng khen, làm huy hiệu Chiến sĩ thi đua, khung khen.
2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân.
3. Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để chi cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh.
b) Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến; tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
c) Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong phạm vi địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng.
d) Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua.
Điều 28. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Thủ trưởng cơ quan cấp nào quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý. Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng theo quy định.
2. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ do Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
3. Đối với tập thể, cá nhân ở ngoài tỉnh, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài được tặng Huy hiệu, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương mức tiền thưởng tương ứng theo quy định của pháp luật; trường hợp đặc biệt, tặng phẩm lưu niệm có giá trị cao hơn sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Các trường hợp khen thưởng đột xuất: gương người tốt, việc tốt, cá nhân có hành động dũng cảm hoặc đạt giải cao trong các hội thi, hội diễn... tùy theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương để khen thưởng động viên, khuyến khích, mức thưởng cho từng trường hợp cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ Quỹ thi đua, khen thưởng.
1. Cách tính tiền thưởng:
a) Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua hoặc quyết định khen thưởng.
b) Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 30. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị, địa phương do mình quản lý.
3. Trưởng cụm, khối thi đua có trách nhiệm kiểm tra phong trào thi đua của cụm, khối theo giao ước thi đua đã ký kết.
Điều 31. Trách nhiệm trong việc kê khai và xác nhận thành tích
1. Trách nhiệm của cá nhân: Cá nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.
2. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương: Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác của hồ sơ đề nghị xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị, địa phương mình trước khi đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương các loại, danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất).
1. Cá nhân, tập thể được khen thưởng và cá nhân có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, có hành vi vi phạm trong quá trình kê khai, thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 96, Điều 97, Điều 98 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013.
2. Trường hợp phát hiện tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập thủ tục đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình thức phạt tù có thời hạn trở lên thì Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.
4. Trường hợp bị xét xử oan, sai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì cá nhân được phục hồi và trao lại danh hiệu đã bị tước.
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác minh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; căn cứ Luật thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Quy định này để xây dựng quy định về công tác thi đua, khen thưởng và tiêu chí đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cho các tập thể thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương, đơn vị phù hợp với tình hình thực tế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này./.
Thông tư 08/2017/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/10/2017 | Cập nhật: 01/11/2017
Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND phê duyệt Quyết toán ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2014 Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 19/01/2016
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định một số nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 06/01/2016
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, mức đóng góp của người nghiện ma túy xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và cai nghiện ma túy bắt buộc và tự nguyện tại gia đình, cộng đồng do Tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/11/2015 | Cập nhật: 17/11/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 30/11/2015 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy chế về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 26/12/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 09/01/2016
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về quy định đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 12/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông Ban hành: 18/09/2015 | Cập nhật: 15/10/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 28/09/2015 | Cập nhật: 06/10/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hà Nam Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 09/10/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/08/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định về chế độ tiền thưởng áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng Ban hành: 25/08/2015 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bến Tre Ban hành: 16/09/2015 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/09/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội tàu tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 29/09/2015 | Cập nhật: 06/10/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội Ban hành: 13/08/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hòa Bình Ban hành: 13/08/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 28/09/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 27/08/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Nam Định Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/06/2015 | Cập nhật: 23/06/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về quy định phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quyết định 28/2013/QĐ-UBND phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, khai tử, bảo hiểm y tế và đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND điều chỉnh tên gọi và giá tính thuế tài nguyên đối với Quặng Immenit (titan) quy định tại Khoản 2, Mục I, Phần A Bảng giá ban hành kèm theo Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND Ban hành: 13/07/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên đối với sa khoáng titan chưa qua tuyển tách tỉnh Bình Thuận Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 25/06/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND bổ sung giá xe máy tại Phụ lục 01 Bảng giá xe máy tính lệ phí trước bạ và bổ sung giá xe ô tô tại Phụ lục 02 Bảng giá xe ô tô tính lệ phí trước bạ kèm theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định về lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 19/06/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/07/2015 | Cập nhật: 20/10/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định tạm thời phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất và phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 29/06/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 28/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 19/05/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Kon Tum Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 21/05/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 08/04/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục hưởng chính sách ưu đãi, tiêu chí, thủ tục công nhận dự án công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí qua Phà Tân Bình, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 09/02/2015
Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND Quy định về chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 5 do Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 29/12/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về danh mục thuốc bảo vệ thực vật phải thực hiện đăng ký giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 18/02/2012
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 31/01/2012
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử lý vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND Về chế độ, chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp, xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Long An đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định việc tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quận 3 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 12/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 22/11/2012
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy định đối tượng, tiêu chí, trình tự thủ tục xét khen thưởng Danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”, “Doanh nhân xuất sắc” trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND quy định về phân vùng phát thải khí thải, xả nước thải theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND quy định giá cho thuê nhà ở học sinh, sinh viên tại trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 18/09/2011 | Cập nhật: 15/10/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Nhà Bè do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về thu hồi Quyết định 06/2009/QĐ-UBND quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 trên địa bàn quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 21/10/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Thủ tục - Quy trình liên thông cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số Thuế trên địa bàn quận 2 do Ủy ban nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 16/07/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 16/07/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 83/2011/QĐ-UBND về quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu khác trên địa bàn và Quyết định 133/2004/QĐ-UB điều chỉnh thành viên và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh, thuế trên địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất ở đô thị (bảng 6) quận 8 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 14/07/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 05/2011-QĐ-UBND về quy chế giám sát và đánh giá đầu tư Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, khối phố và điều chỉnh chế độ trợ cấp mai táng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh đô thị khu vực thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 29/06/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm thuộc tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 01/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về khen thưởng, tôn vinh, công nhận danh hiệu “Chủ trang trại tiêu biểu tỉnh Bình Dương" Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để xác định cước vận tải năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 26/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định lập dự toán, chi sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2010-2011 trên địa bàn Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, lập quy hoạch xây dựng và dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/02/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 16/03/2011 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về thành lập Phòng Quản lý đô thị huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp, ủy quyền tổ chức quản lý và thực hiện dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/02/2011 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về bổ sung nhiệm vụ cho Sở Nội vụ và thành lập phòng công tác thanh niên thuộc Sở Nội vụ Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản trên địa bàn Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung Quy định giải thưởng Báo chí tỉnh Bình Định Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý Khu kinh tế Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định mức thu học phí, lệ phí thi trong cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND phê duyệt kết quả phân loại nhóm xã, khu vực các xã; thị trấn; đường tỉnh lộ và ranh giới khu vực đường Quốc lộ đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Bình Lục năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 08/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND bãi bỏ thu phí tại Quyết định 38/2009/QĐ-UBND về thu phí qua cầu, phà trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 08/02/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về khu vực, hình thức, ngư cụ, đối tượng thủy sản cấm khai thác và kích thước tối thiểu của loài thủy sản được phép khai thác trong vùng nước tự nhiên trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 11/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định mức chi đón tiếp , thăm hỏi , chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt nam các cấp trên địa bàn Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định sản xuất cà phê vối trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 17/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế – xã hội và quốc phòng – an ninh năm 2011 do Ủy ban nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND điều chỉnh phí tham quan danh lam thắng cảnh Sa Pa do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/02/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu áp dụng tính thuế đối với khai thác tài nguyên do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ôtô, xe môtô, xe gắn máy, tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Phát triển bóng đá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2013” Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về phí tham quan Bảo tàng tư nhân Cội Nguồn - Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 22/03/2011