Quyết định 23/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định một số nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 23/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: | 22/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2015/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 22 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về việc quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 132/TTr-SKHĐT ngày 08 tháng 8 năm 2015 về việc ban hành Quy định một số nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 03/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định một số nội dung Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái; các quy định có liên quan tại Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:23/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định một số nội dung về phân cấp Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái, bao gồm:
1. Phân cấp thẩm định dự án, quyết định phê duyệt dự án đầu tư; quyết toán các dự án đầu tư công do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
2. Phân cấp về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1. Phân cấp thẩm định dự án, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết toán các dự án đầu tư công do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công của các dự án thuộc các đối tượng được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phân cấp tại Quyết định này;
2. Phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái bao gồm tất cả các nguồn vốn.
3. Không áp dụng các quy định nêu trong văn bản này về phân cấp quyết định đầu tư, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình xây dựng (theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014): là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
2. Dự án đầu tư xây dựng (theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014) là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Mua sắm trong quy định này là hoạt động quản lý, đầu tư, cung cấp, lắp đặt các trang thiết bị, máy móc và các tài sản khác thuộc dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng, được quản lý theo quy định của luật đầu tư công.
4. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tại quy định này là Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái và Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện.
6. Vốn đầu tư công gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
7. Vốn đầu tư công của Ngân sách tỉnh bao gồm vốn đầu tư công của ngân sách cấp tỉnh và vốn đầu tư công của ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
8. Vốn đầu tư công của Ngân sách huyện, xã là các nguồn vốn được tỉnh phân khai cân đối về huyện, xã theo kế hoạch hằng năm (bao gồm tất cả các nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước) và nguồn vốn được bổ sung trong năm ngoài nguồn vốn được tỉnh phân khai cân đối về huyện, xã theo kế hoạch hằng năm gọi chung là nguồn vốn đầu tư công, được quản lý theo quy định của Luật Đầu tư công.
9. Nguồn vốn ngoài nguồn vốn đầu tư công của thành phố, thị xã huyện và xã bao gồm các nguồn vốn được hỗ trợ trực tiếp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân ngoài cân đối của nguồn vốn đầu tư công.
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 4. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư
1. Lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư:
a) Các ngành, các địa phương căn cứ nhu cầu đầu tư của ngành, địa phương mình lập danh mục các dự án trình Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư với tất cả các nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao nhiệm vụ cho các ngành, các địa phương lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án sử dụng toàn bộ nguồn vốn ngoài đầu tư công.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định các dự án nhóm B, nhóm C có sử dụng vốn ngân sách tỉnh (bao gồm cả nguồn vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí từ ngân sách nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố trong dự toán giao đầu năm và phần vốn tăng thu trong năm của các huyện, thị xã, thành phố, nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư).
2. Đối với các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ nguồn vốn hợp pháp khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tự huy động được ngoài nguồn vốn đầu tư công:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.
c) Riêng đối với các dự án nhóm B phải có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân tỉnh trước khi Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đối với từng dự án cụ thể.
3. Điều chỉnh, bổ sung các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công:
Đơn vị Chủ đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư điều chỉnh, bổ sung dự án, kể cả các dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh, bổ sung dự án trong trường hợp dự án sau điều chỉnh, bổ sung sử dụng toàn bộ nguồn vốn hợp pháp khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tự huy động được ngoài nguồn vốn đầu tư công.
Điều 5. Phân cấp thẩm định và quyết định phê duyệt dự án đầu tư
1. Phân cấp quyết định đầu tư
a) Đối với các dự án có sử dụng vốn ngân sách tỉnh (bao gồm cả nguồn vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí từ ngân sách nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố trong dự toán giao đầu năm và phần vốn tăng thu trong năm của các huyện, thị xã, thành phố); vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý theo quy định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt đầu tư dự án có cấu phần xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư trên cơ sở chủ trương đầu tư của cấp thẩm quyền, kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng (dự án mua sắm tài sản, mua sắm trang thiết bị, máy móc và các dự án khác theo quy định) có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư trên cơ sở chủ trương đầu tư của cấp thẩm quyền, kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và thực hiện đảm bảo đầy đủ các quy định hiện hành về mua sắm tài sản.
b) Đối với các dự án sử dụng toàn bộ nguồn vốn hợp pháp khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tự huy động được ngoài nguồn vốn đầu tư công:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định phê duyệt đầu tư dự án nhóm C.
c) Đối với công trình có các yêu cầu, quy định riêng theo từng ngành, lĩnh vực thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 và các quy định liên quan.
d) Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:
Giao Giám đốc các Sở, ngành; thủ trưởng các cơ quan quyết định phê duyệt dự án tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng theo quy định hiện hành về quản lý sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên cơ sở chủ trương đầu tư của cấp thẩm quyền, kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Phân cấp thẩm định dự án
2.1. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:
a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định dự án;
b) Đối với các dự án Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt: Giao phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định dự án;
c) Đối với các dự án nhóm C sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tự huy động được ngoài nguồn vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Giao phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì tổ chức thẩm định dự án.
2.2. Đối với các dự án có cấu phần xây dựng:
a) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 với quy mô từ nhóm B trở xuống.
Trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, đơn vị Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt dự án.
b) Đối với các dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt: Giao phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái và Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ; phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện chủ trì tổ chức thẩm định dự án.
c) Đối với các dự án nhóm C sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tự huy động được ngoài nguồn vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Giao phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái và Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ; phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thẩm định dự án.
Đối với công trình có các yêu cầu, quy định riêng theo từng ngành, lĩnh vực (bí mật quân sự, quốc phòng; bảo tồn, sửa chữa di tích lịch sử …) thực hiện theo các quy định hiện hành.
c) Đối với các dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc các Sở, ngành; thủ trưởng các cơ quan quyết định phê duyệt dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định dự án với quy mô từ nhóm B trở xuống.
1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán;
2. Đối với các dự án Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt: giao phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì tổ chức thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xem xét, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán;
3. Đối với các dự án nhóm C sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tự huy động được ngoài nguồn vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: giao phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì tổ chức thẩm định, gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán.
1. Về kế hoạch đầu tư công: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện theo các quy định hiện hành, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với từng nguồn vốn và từng dự án cụ thể.
2. Về giám sát, đánh giá dự án đầu tư công: giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì giám sát việc thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 thuộc các ngành, các đơn vị, các địa phương, đồng thời tham mưu, cân đối vốn phù hợp với nguồn lực và phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn.
Điều 8. Phân cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán của các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư và các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quyết định đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
4. Sở Tài chính tổ chức thẩm tra đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn do Chủ tịchỦy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thẩm tra đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
Điều 9. Phân cấp về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cho phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái và Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ; phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện đối với các công trình có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ do Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp tại quy định này.
1. Các hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tuỳ theo tính chất vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của người uỷ quyền và người được uỷ quyền
1. Người uỷ quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền của mình theo quy định của pháp luật.
2. Người được uỷ quyền: Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế, dự toán, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại quyết định này chịu trách nhiệm trước pháp luật và người uỷ quyền về nội dung được ủy quyền.
1. Đối với các dự án đã được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Quyết định ban hành Quy định này thì các công việc tiếp theo của dự án được thực hiện theo Quy định tại Quyết định này và phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối với các dự án chưa được phê duyệt khi Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực thì các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quy định tại Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 03/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định một số nội dung Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái và các quy định có liên quan tại Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị Chủ đầu tư và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng phối hợp với các Sở; ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và những vi phạm quy định phân cấp, ủy quyền tại Quyết định này.
4. Đối với các nội dung không quy định phân cấp trong quyết định này: việc triển khai thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 và các quy định hiện hành./.
Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 13/01/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy định tạm thời Quản lý hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/12/2013 | Cập nhật: 02/04/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý viên chức Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 16/01/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về mức thu, miễn thủy lợi phí, tiền nước và đối tượng, phạm vi thu, miền thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND quy định điều kiện cụ thể được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định 12/2013/QĐ-TTg đối với học sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 25/11/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 21/12/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm học 2013 - 2014 Ban hành: 02/12/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý Nhà nước thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 23/10/2013 | Cập nhật: 28/11/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND quy định về giá cho thuê nhà ở sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 26/11/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất một số đường, đoạn đường, khu tái định cư vào bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2013 Ban hành: 28/10/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2016 Ban hành: 19/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về những giải pháp chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị - nông nghiệp kỹ thuật cao - nông nghiệp sinh thái gắn với công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 04/11/2013 | Cập nhật: 27/12/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Nam Định Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 06/11/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/09/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung chuyển đổi đối với 13 trường mầm non bán công sang loại hình công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về gia hạn hiệu lực của Quyết định 52/2011/QĐ-UBND công bố các định mức kinh tế - kỹ thuật sử dụng cừ vách nhựa UPVC trong xây dựng công trình đê bao, bờ kè phòng chống sạt lở, triều cường, ngập nước kết hợp giao thông nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy chế về công tác Lễ tân trong việc tổ chức hoạt động đối ngoại của thành phố Hà Nội Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND quy định mức chi đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thành phố trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/09/2013 | Cập nhật: 23/12/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 20/03/2015
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/08/2013 | Cập nhật: 13/09/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 23/08/2013 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Đề án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển kèm theo Quyết định 48/2012/QĐ-UBND Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 14/09/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí sử dụng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND quy định chế độ thai sản đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 07/11/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND quy trình, thời gian xác định giá khởi điểm đấu giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh trong tuyển dụng và quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/06/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định mức thu phí qua phà đối với hành khách đi xe đạp, gắn máy và mô tô mua vé tháng tại Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức phí qua phà trực thuộc Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe Bến Tre Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về đơn giá thay thế giá đất, giá cây trái hoa màu, giá chuẩn nhà, vật kiến trúc và công tác xây lắp xây dựng mới để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công trình Khu tái định cư Dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định mức chi, lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về đặt tên đường tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đợt 1 Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 11/12/2012 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND Quy định thu phí qua phà Tân Bình, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định về chính sách khuyến nông kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 29/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ giáo viên tham gia hội đồng bộ môn của ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định chế độ học bổng khuyến khích học tập cho học sinh Trường Trung học Phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/08/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 16/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 13/08/2012 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBDN quy định tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 02/08/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về chuẩn hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2012/QĐ-UBND điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Kon Tum Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp, giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Ban hành: 22/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về biểu giá thu một phần viện phí dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu vực mỏ sắt Thạch Khê với sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã về công tác quản lý nhà nước tại khu vực mỏ sắt Thạch Khê do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND thành lập Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh Nghệ An Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 06/07/2012