Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 33/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Văn Trăm |
Ngày ban hành: | 12/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2013/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 12 tháng 08 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/10/2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 4/6/2012 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1121/TTr-SNV ngày 07/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 122/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước; Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày 17/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý biên chế, viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh Bình Phước; Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 24/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý biên chế sự nghiệp Y tế thuộc tỉnh Bình Phước và các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Phước (gọi chung là công chức, viên chức).
1. Những người quy định tại Điều 2 Luật Viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi chung là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở);
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở;
6. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Trong Quy định này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là các đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập gồm: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Quỹ Phát triển đất; Trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng; Ban Quản lý Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh... và các tổ chức khác được pháp luật quy định là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở như: Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Chi cục Bảo vệ Môi trường... và các tổ chức khác được pháp luật quy định là cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở như: Trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các trường cao đắng, trung cấp chuyên nghiệp công lập của các Bộ, ngành đóng trên địa bàn), trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường xuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú, Trung tâm Công báo - Tin học, Trung tâm Thủy sản, Trung tâm Phòng chống sốt rét, Bệnh viện Đa khoa tỉnh... và các tổ chức khác do pháp luật quy định là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở như: Trung tâm Kỹ thuật Đo lường và Thử nghiệm, Trạm Bảo vệ thực vật... và các tổ chức khác do pháp luật quy định là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở.
6. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp trung học phổ thông) và các cơ sở giáo dục khác (nếu có), các Bệnh viện Đa khoa huyện, Trung tâm Y tế, Bệnh viện Đa khoa khu vực (nếu có), Trưng tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Văn hóa - Thông tin, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất... và các tổ chức khác do pháp luật quy định là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 4. Nội dung phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
2. Xác định vị trí việc làm, số lượng, cơ cấu công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp tương ứng và kiểm tra quỹ lương.
3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ công chức, viên chức.
4. Tiếp nhận, phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức.
5. Đánh giá đối với công chức, viên chức.
7. Xét tuyển đặc cách viên chức.
8. Ký hợp đồng làm việc và chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
9. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
10. Xét chuyển chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với công chức, viên chức.
12. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung cho công chức, viên chức.
13. Giải quyết thôi việc và cho nghỉ hưu công chức, viên chức.
14. Khen thưởng đối với công chức, viên chức.
15. Kỷ luật công chức, viên chức.
16. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
17. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về công chức, viên chức.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước thuộc tỉnh theo các nội dung quản lý nêu tại Điều 4 của Quy định này.
2. Cấp sở; cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại Điều 2 Quy định này có trách nhiệm quản lý công chức, viên chức đang công tác, sinh hoạt tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên; Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung quản lý đã được phân cấp.
3. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công chức, viên chức đang công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh theo các nội dung quản lý được Quy định tại Điều 4 Quy định này.
4. Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công chức, viên chức đang công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các nội dung quản lý được Quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Nguyên tắc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức
Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý công chức, viên chức của Đảng và Nhà nước.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý công chức, viên chức.
Điều 7. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh xây dựng đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập; phê duyệt số lượng vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm; đề án điều chỉnh vị trí việc làm hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thông báo số lượng vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Duyệt danh sách số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một) lần.
d) Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định đề án vị trí việc làm; đề án điều chỉnh vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo và đơn vị sự nghiệp y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm của đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp.
4. Cấp sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thông báo số lượng vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Duyệt danh sách số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một) lần.
5. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm hằng năm của cơ quan, đơn vị mình trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Duyệt danh sách số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một) lần.
6. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở có trách nhiệm xây dựng đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm hằng năm của cơ quan, đơn vị mình trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền:
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, biệt phái, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở sau khi có ý kiến của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ các chức danh do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm).
b) Tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, biệt phái, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ công chức, viên chức là Hiệu trưởng các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh (Trường Cao đẳng sư phạm, các Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường dân tộc nội trú tỉnh).
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, biệt phái, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ công chức, viên chức:
a) Hiệu trưởng các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh (Trường Cao đẳng sư phạm, các Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường Dân tộc nội trú tỉnh) sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
b) Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Phó Hiệu trưởng các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh (Trường Cao đẳng sư phạm, các Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường dân tộc nội trú tỉnh), Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông), Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường dân tộc nội trú huyện.
3. Thủ trưởng cấp sở ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ cấp Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc còn lại sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ cấp Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở.
4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Nội vụ. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương.
5. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với các chức vụ cấp Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cấp sở.
6. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cấp sở.
7. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ các chức vụ: Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy.
9. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức giữ các chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị.
10. Thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Quyền trưởng (Quyền Giám đốc...) được thực hiện như các quy định về thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng đơn vị nêu tại điều này.
Điều 10. Tiếp nhận, phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, phân công nhiệm vụ; cho chuyển công tác ra ngoài tỉnh, chuyển ra ngoài vị trí việc làm và quỹ tiền lương của tỉnh đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; công chức, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
2.1. Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ ngoài tỉnh, từ các tổ chức đảng, đoàn thể và các tổ chức ngành dọc trong tỉnh và ngoài tỉnh đến công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2.2. Phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức giữ các chức danh nghề nghiệp hạng II, III, IV trong các trường hợp sau:
a) Viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đến nhận nhiệm vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Trực thuộc cấp sở; trực thuộc các cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở; thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập: Trực thuộc cấp sở; trực thuộc các cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở; thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã đến nhận nhiệm vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập: Trực thuộc cấp sở; trực thuộc các cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở đến nhận công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã đến nhận nhiệm vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Trực thuộc cấp sở; trực thuộc các cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở.
2.3. Ra quyết định cho viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh chuyển công tác đến các tổ chức đảng, đoàn thể, các tổ chức ngành dọc trong tỉnh và chuyển ra ngoài tỉnh, chuyển ra ngoài vị trí việc làm và quỹ tiền lương của tỉnh.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền phân công nhiệm vụ viên chức giữ các chức danh nghề nghiệp hạng II, III, IV thuộc thẩm quyền quản lý trong nội bộ đơn vị.
4. Thủ trưởng cấp sở có thẩm quyền phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức giữ các chức danh nghề nghiệp hạng II, III, IV thuộc thẩm quyền quản lý trong các trường hợp sau:
a) Phân công nhiệm vụ viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
b) Tiếp nhận, ra quyết định cho viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc chuyển công tác đến các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc cấp sở khác trong tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức giữ các chức danh nghề nghiệp hạng III, IV thuộc thẩm quyền quản lý trong các trường hợp sau:
a) Phân công nhiệm vụ viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
b) Tiếp nhận viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện khác trong tỉnh để bố trí công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
c) Ra quyết định cho viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc và cán bộ, công chức cấp xã chuyển công tác đến các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện khác trong tỉnh.
d) Cán bộ, công chức cấp xã đến nhận nhiệm vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phân công nhiệm vụ đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong nội bộ đơn vị.
Điều 11. Đánh giá đối với công chức, viên chức
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong nội bộ đơn vị.
3. Thủ trưởng cấp sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc cấp sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá đối với công chức, viên chức còn lại thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 12. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho cấp sở tổ chức tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự theo Quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức).
2. Thủ trưởng cấp sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, phương án tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm định, phê duyệt.
b) Thành lập Hội đồng và tổ chức tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
c) Ban hành Quyết định phê duyệt và công bố kết quả tuyển dụng viên chức.
d) Ban hành Quyết định tuyển dụng viên chức.
e) Báo cáo kết quả tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Nội vụ:
a) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc: Cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Thanh tra, kiểm tra quá trình tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh. Đề nghị tạm ngưng quá trình tuyển dụng hoặc đình chỉ quá trình tuyển dụng của cơ quan, đơn vị khi phát hiện dấu hiệu vi phạm và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị ra quyết định bãi bỏ các quyết định tuyển dụng trái quy định và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Xét tuyển đặc cách viên chức
Thủ trưởng cấp sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị xét tuyển đặc cách vào viên chức không qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Ra quyết định xét tuyển đặc cách vào viên chức không qua tuyển dụng sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 14. Ký hợp đồng làm việc và chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm:
1. Căn cứ quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, tiến hành ký hợp đồng làm việc và ra quyết định cử viên chức có chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng truyền đạt hướng dẫn tập sự đối với viên chức trúng tuyển.
2. Thực hiện việc chấm dứt hợp đồng khi viên chức nghỉ việc hoặc chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác; việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
3. Căn cứ vào quyết định phân công nhiệm vụ đối với viên chức của cấp có thẩm quyền, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tiến hành ký hợp đồng làm việc đối với viên chức mới chuyển đến.
Điều 15. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng sơ tuyển, lập danh sách viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I; Thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, công nhận kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II.
2. Sở Nội vụ:
a) Tổ chức sơ tuyển, lập danh sách viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch gửi Bộ Nội vụ thẩm định, phê duyệt kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ III lên hạng II.
c) Sơ tuyển, lập danh sách viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II.
Điều 16. Xét chuyển chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét chuyển chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
2. Thủ trưởng cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xét chuyển chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II, III, IV thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức trong các trường hợp sau:
a) Công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II và từ hạng IV lên hạng III;
b) Công chức, viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II.
2. Thủ trưởng cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với: Viên chức đã trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng từ hạng IV lên hạng III sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ; viên chức đạt kết quả khi hết thời gian tập sự.
Điều 18. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định nâng lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các viên chức còn lại thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cấp sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc. Phê duyệt danh sách viên chức đủ điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định: Nâng bậc lương thường xuyên; nâng bậc lương trước thời hạn sau khi có ý kiến phê duyệt của cấp sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức còn lại thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 19. Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức, viên chức
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền:
a) Ra quyết định cho nghỉ hưu; nghỉ việc sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cho nghỉ hưu, nghỉ việc sau khi có ý kiến của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở (trừ các chức danh do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm).
b) Tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương thôi việc, nghỉ hưu để Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu đối với Hiệu trưởng các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh (Trường Cao đẳng sư phạm, các Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường Dân tộc nội trú tỉnh).
2. Thủ trưởng cấp sở; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc đối với công chức, viên chức thuộc, trực thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 20. Thực hiện khen thưởng đối với công chức, viên chức
Việc khen thưởng công chức, viên chức thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hiện hành có liên quan.
Điều 21. Kỷ luật công chức, viên chức
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp sở do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Quy định này và viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định xử lý kỷ luật đối với Hiệu trưởng các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh (Trường Cao đẳng sư phạm, các Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường dân tộc nội trú tỉnh) sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy; các chức danh khác thuộc thẩm quyền bổ nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
3. Thủ trưởng cấp sở ra quyết định kỷ luật đối các chức vụ Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc còn lại.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định kỷ luật đối với viên chức trong nội bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định kỷ luật đối với công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý do Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm theo Quy định tại Khoản 5 Điều 9 Quy định này sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy.
6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập: Trực thuộc cấp sở; trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở; thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định kỷ luật đối với viên chức giữ các chức vụ còn lại thuộc thẩm quyền quản lý. Riêng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức giữ các chức vụ: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc đơn vị phải có có ý kiến của cấp sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 22. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai công tác quản lý hồ sơ, chế độ thống kê, báo cáo thực trạng đội ngũ công chức, viên chức đến các cơ quan, đơn vị; đồng thời tiến hành quản lý hồ sơ công chức, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai và quản lý hồ sơ công chức, viên chức các đơn vị thuộc và trực thuộc thuộc thẩm quyền quản lý. Thực hiện chế độ thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức, viên chức định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở có trách nhiệm triển khai và quản lý hồ sơ công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc thuộc thẩm quyền quản lý. Thực hiện chế độ thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức
Sở Nội vụ thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra các nội dung quản lý được Quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 25. Áp dụng Quy định này đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ được thành lập theo quy định (gọi chung là Hội), các Quỹ được giao biên chế sự nghiệp.
Thủ trưởng các tổ chức Hội cấp tỉnh, cấp huyện; các Quỹ được cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc, được áp dụng Quy định này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm việc trong các tổ chức Hội như các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 27. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý công chức, viên chức tại Quy định này được khen thưởng theo quy định; nếu có sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo tính chất, mức độ vi phạm và nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 13/04/2012
Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình quận, huyện và tương đương thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 23/09/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 24/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi mục 7 Điều 1 Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định cơ quan, đơn vị thu một số khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân kèm theo quyết định 23/2007/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2126/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý, khai thác mạng lưới đường thuỷ nội địa và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/06/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Y tế huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định mức chi trợ cấp ngày công lao động, mức chi hỗ trợ tiền ăn đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, mức chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên bồi dưỡng kiến thức quốc phòng Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2008 - 2015 Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý biên chế sự nghiệp Y tế Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ luân chuyển và thu hút cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về bản quy định về quản lý nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 04/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung giá cước vận chuyển hành khách bằng ô tô trên các tuyến đường liên tỉnh, nội tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 23/10/2017
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2006/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ nông dân mua máy, thiết bị cơ khí sản xuất trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn, thực hiện các chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về đơn giá dịch vụ công ích đô thị của tỉnh Lai Châu Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND sửa đổi phụ lục 1, 2 Điều 1 Quyết định 46/2007/QĐ-UBND ban hành giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về tăng mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố trong tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giữa các Sở, ban, ngành với Liên hiệp Hội và các Hội thành viên Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về mức thu học phí của trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 13/11/2009
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 122/2006/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 122/2006/QĐ-UBND qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng biển Nghệ An Ban hành: 29/11/2006 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 122/2006/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu sửa đổi xe hai bánh gắn máy để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/11/2006 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 07/08/2012
Quyết định 122/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng máy tính Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 135/2002/QĐ-UB và Quy định kèm theo về bồi thường,hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/08/2006 | Cập nhật: 19/08/2006
Quyết định 122/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chi tiết (Tỷ lệ 1/500) Khu đô thị mới Đặng Xá 2, huyện Gia Lâm, Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Khu đô thị mới Đặng Xá 2, huyện Gia Lâm - Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 122/2006/QĐ-UBND phê duyệt chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/05/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 16/08/2014