Quyết định 122/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng máy tính
Số hiệu: 122/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên Người ký: Nguyễn Văn Cường
Ngày ban hành: 22/09/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/2006/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 22 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ CẬP NHẬT THÔNG TIN VÀ GỬI BÁO CÁO QUA MẠNG MÁY TÍNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND công bố ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh tại tờ trình số: 107/TTr-VPUBND ngày 06/09/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định tạm thời về chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng máy tính.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/12/2006

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ tướng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cường

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ CHẾ ĐỘ CẬP NHẬT THÔNG TIN VÀ GỬI BÁO CÁO QUA MẠNG MÁY TÍNH
(Kèm theo QĐ số 122/2006/QĐ-UBND ngày 22/09/2006 của UBND tỉnh Hưng Yên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể chế độ gửi báo cáo (bản giấy và điện tử) định kỳ (tuần, tháng, quý, năm), báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội của UBND tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Giám đốc Sở, Trưởng ban, Ngành cấp tỉnh (sau đây gọi là cấp sở); Chủ tịch UBND huyện, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện); Thủ trưởng cơ quan trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng tin học theo quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Kết cấu, nội dung báo cáo

Các báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, năm), báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề bao gồm 2 phần: phần nhận xét, đánh giá, đề xuất kiến nghị... dưới dạng văn bản và phần bảng biểu các chỉ tiêu báo cáo. Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, năm) được tạo lập bằng phần mềm “Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội”.

1. Nội dung phần nhận xét: Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu, chỉ tiêu kế hoạch được giao, việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của sở, UBND huyện trong kỳ báo cáo, dự kiến nhiệm vụ chủ yếu và những biện pháp chỉ đạo thực hiện, những đề xuất, kiến nghị...

2. Phần bảng biểu các chỉ tiêu kèm theo từng loại báo cáo UBND tỉnh giao cụ thể cho từng sở, ngành, huyện (có hệ thống mẫu biểu kèm theo).

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Báo cáo của cấp sở, UBND cấp huyện

1. Báo cáo tháng: Gồm toàn bộ các tháng trong năm (trừ tháng 6 và tháng 12).

Kết cấu, nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điều 3 Quy định này.

2. Báo cáo quý: Gồm báo cáo quý I và quý III. Báo cáo quý I gộp cả tháng 3 và 3 tháng, báo cáo quý III gộp cả tháng 9 và 9 tháng.

Kết cấu, nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điều 3 Quy định này.

3. Báo cáo 6 tháng đầu năm và cả năm

Kết cấu, nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điều 3 Quy định này.

4. Báo cáo đột xuất: Áp dụng khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra các biến động bất thường về tự nhiên, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của các sở; UBND huyện, thị xã.

Báo cáo phải nêu rõ diễn biến của sự việc (sự việc xảy ra đến đâu phải báo cáo ngay đến đó, không đợi kết thúc hoặc giải quyết mới báo cáo), nguyên nhân phát sinh, những biện pháp khắc phục, kết quả của việc xử lý và những kiến nghị với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Báo cáo tuần: Áp dụng với các cơ quan sau:

- Văn phòng UBND tỉnh: báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong tuần.

- Công an tỉnh: Báo cáo tình hình ANTT và TTATXH.

- Sở Lao động - TBXH: Báo cáo về tai nạn lao động.

- Sở Y tế: Báo cáo tình hình dịch bệnh và ngộ độc thức ăn.

- Thanh tra tỉnh: Báo cáo tình hình khiếu nại tố cáo.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo tình hình đăng ký kinh doanh và tiếp nhận dự án đầu tư.

- UBND các huyện, thị xã: Báo cáo tiến độ sản xuất và an ninh trật tự, ANXH.

- Sở Nông nghiệp và PTNT: Báo cáo tiến độ sản xuất, rét, hạn (thiên tai) và dịch bệnh.

Điều 5. Báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp

1. Báo cáo chuyên đề.

Nội dung báo cáo theo yêu cầu của chính phủ, thủ tướng Chính phủ, cán Bộ, ngành Trung ương và yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh.

Văn phòng UBND tình thông báo và đôn đốc cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị báo cáo chuyên đề nói trên bảo đảm nội dung quy định.

2. Báo cáo tổng hợp của UBND tỉnh

- Sở KH&ĐT: Báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH; kế hoạch đầu tư XDCB (hàng tháng, quý, 6 tháng, 1năm), đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch nhà nước; phương hướng, biện pháp phát triển KT-XH trong thời gian tiếp theo.

- Sở Tài chính: Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện Dự toán NSNN của tỉnh (hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm); Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm, đề xuất biện pháp để thực hiện kế hoạch NSNN thời gian tiếp theo.

- Sở KH&CN: Báo cáo tình hình thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và cấp nhà nước, các sáng kiến phát minh đã được kết luận đưa vào áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội (6 tháng, 1 năm).

- Công an tỉnh: Báo cáo tình hình công tác bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh (hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm) đề xuất biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự trong thời gian tiếp theo.

- Thanh tra tỉnh: Báo cáo kết quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân (hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm), đề xuất phương hướng nhiệm vụ, biện pháp tổ chức thực hiện trong thời gian tiếp theo.

Các đơn vị được phân công chuẩn bị, gửi báo cáo đến Chủ tịch UBND tỉnh qua Văn phòng UBND tỉnh. Đối với các báo cáo mật, Chánh văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ, chuyên viên, quản lý, sử dụng các loại báo cáo đúng Quy chế bảo vệ tài liệu mật.

Điều 6. Báo cáo của cơ quan Trung ương trên địa bàn

- Bảo hiểm xã hội, Cục thuế, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, các Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển tỉnh báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành hàng tháng, 6 tháng đầu năm, 1 năm. Kết cấu, nội dung báo cáo theo quy định tại Điều 3 quy định này.

- Cục thống kê báo cáo tổng hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các cân đối lớn về kinh tế của tỉnh hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, gửi đến Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh văn phòng UBND tỉnh. Kết cấu, nội dung theo quy định tại Điều 3 quy định này.

Ngoài các báo cáo trên, Cục Thống kê cung cấp các ấn phẩm thống kê như: Niên giám thống kê của tỉnh, huyện, thị xã hàng năm, nhiều năm; số liệu tờ gấp 6 tháng, 1 năm về tình hình kinh tế - xã hội; kết quả của các cuộc tổng điều tra, điều tra gửi đến Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, các sở, UBND huyện, thị xã.

Điều 7. Chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng máy tính

1. Các ngành, huyện, thị xã được cung cấp các bảng biểu trên mạng để nhập trực tiếp các chỉ tiêu báo cáo. Các ngành, huyện, thị xã có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu UBND tỉnh giao để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp của tỉnh; đồng thời bổ sung những chỉ tiêu xét thấy cần thiết cho sự chỉ đạo, điều hành của ngành, huyện và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu của ngành, huyện.

2. Sau khi hoàn thành việc nhập các chỉ tiêu, các bảng biểu được truyền kèm với phần văn bản của báo cáo lên mạng tin học của tỉnh như sau:

- Báo cáo tuần: gửi chậm nhất vào chiều thứ 5 hàng tuần.

- Báo cáo tháng: gửi trước ngày 25 hàng tháng;

- Báo cáo quý: gửi trước ngày 20 tháng cuối quý;

- Báo cáo 6 tháng đầu năm: gửi trước ngày 25/6 hàng năm;

- Báo cáo năm: gửi trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;

- Báo cáo đột xuất, báo cáo tình hình thiên tai, lũ lụt: ngay sau khi có thiệt hại;

- Báo cáo chuyên đề: Theo quy định cụ thể đối với từng báo cáo.

3. Báo cáo gửi về UBND tỉnh theo 2 đường:

- Bản điện tử qua đường truyền lên Trung tâm THLD của tỉnh.

- Bản giấy (bản in giấy của bản điện tử có chữ ký, đóng dấu) theo đường Văn thư (qua bưu điện hoặc trực tiếp) đến Văn phòng UBND tỉnh 1 bản, Sở Kế hoạch và đầu tư 1 bản, Cục thống kê 1 bản.

Đối với báo cáo tuần, báo cáo tháng, các ngành, huyện chỉ gửi qua mạng tin học, không phải gửi bằng đường công văn; trường hợp không gửi được qua mạng thì gửi qua Fax về Văn phòng UBND tỉnh để xử lý kịp thời.

Điều 8. Quản lý, cập nhật thông tin

Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối quản lý cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; chỉ đạo bộ phận chuyên môn tích hợp thông tin kinh tế - xã hội của các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã gửi báo cáo thông qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh, cập nhật vào cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh. Cung cấp cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Chế độ thông tin hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh

1. Định kỳ, Văn phòng UBND tỉnh gửi đến các thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện thông tin về:

- Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình công tác; hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND và hoạt động của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.

2. 6 tháng, 1 năm trước mỗi kỳ họp HĐND tỉnh, Chánh văn phòng UBND tỉnh thông tin cho báo chí về tình hình kinh tế - xã hội, sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, những hoạt động chủ yếu và những quyết định quan trọng của UBND tỉnh, nội dung các phiên họp của UBND tỉnh (trừ những vấn đề thuộc phạm vi bí mật).

3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động thông tin này; thường xuyên cùng cơ quan thông tin báo chí tập hợp và phân tích dư luận xã hội để phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định này, quy định cụ thể chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng máy tính cho ngành, huyện mình; củng cố, giao nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận quản trị mạng và từng cá nhân, bộ phận làm công tác thông tin, báo cáo; tổ chức triển khai có hiệu quả mạng LAN và mạng tin học diện rộng của tỉnh; thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng theo quy định tại Quyết định này, coi đây là một trong những chỉ tiêu để bình xét thi đua, khen thưởng cho các sở, ngành, huyện, thị xã.

2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:

- Chỉ đạo Trung tâm tin học của Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các sở ngành, UBND các huyện, thị xã thực hiện việc cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng; tổ chức tiếp nhận thông tin, báo cáo qua mạng máy tính và truyền tiếp cho các cá nhân, bộ phận được quyền sử dụng báo cáo tổ chức lưu trữ dữ liệu báo cáo, đảm bảo truyền dẫn thông tin trong suốt, kịp thời chính xác, an toàn và bảo mật.

- Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng; Quá trình thực hiện tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và đề xuất bổ sung, sửa đổi để từng bước hoàn thiện.