Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 33/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Văn Dương |
Ngày ban hành: | 15/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2013/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 15 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH- BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các x ã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, TUYỂN DỤNG, ĐIỀU ĐỘNG, ĐÁNH GIÁ, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy định này Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây viết tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1. Những người hoạt động không chuyên trách được quy định tại Điều 6 của Quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự và Cán bộ xã đội (phường đội, thị đội) thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này, trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo quy định này.
3. Các chức danh giúp việc Đảng ủy cấp xã: Tổ chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Văn phòng Đảng ủy thực hiện theo Quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cơ sở và các văn bản pháp luật chuyên ngành tương ứng với từng chức danh này.
4. Các chức danh giúp việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức xã hội ở cấp xã: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ Thập đỏ; thực hiện theo Điều lệ và các văn bản pháp luật chuyên ngành tương ứng với từng chức danh này, trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo quy định này.
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1. Về phẩm chất đạo đức, năng lực
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có sức khỏe tốt đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã.
2. Về tuổi đời
Những người hoạt động không chuyên trách phải từ đủ 18 tuổi trở lên và không quá độ tuổi cho từng chức danh sau:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
b) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
c) Chủ tịch Hội Người cao tuổi: không quá 65 tuổi đối với nam, không quá 60 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu; trường hợp giữ nhiệm kỳ thứ hai thì nam không quá 70 tuổi, nữ không quá 65 tuổi.
d) Các chức danh Tổ chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Văn phòng Đảng ủy, Phó trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Cán bộ Xã đội hoặc Phường đội hoặc Thị đội (sau đây viết tắt là Xã đội), Văn thư - Lưu trữ - Thủ qu , Truyền thanh, Văn phòng, Nội vụ: khi được tuyển dụng không quá 35 tuổi.
3. Về trình độ
a) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bổ túc trung học phổ thông.
b) Chuyên môn, nghiệp vụ: Có bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên phù hợp với vị trí, chức năng của chức danh được tuyển dụng. Đối với các xã biên giới nếu khó khăn về nguồn tuyển, có thể tuyển dụng những người tốt nghiệp trung học phổ thông nhưng phải có năng lực thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
c) Chính trị: Các chức danh giúp việc Đảng ủy, sau khi được tuyển dụng phải đào tạo lý luận chính trị với trình độ tương đương trung cấp trở lên; các chức danh giúp việc Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và giúp việc chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi được tuyển dụng phải đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
4. Tiêu chuẩn Phó trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
Tiêu chuẩn đối với chức danh Phó trưởng Công an xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về Công an xã và pháp luật về dân quân tự vệ.
Điều 4. Nhiệm vụ cụ thể của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo từng chức danh
1. Các chức danh: Tổ chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Văn phòng Đảng ủy. Nhiệm vụ cụ thể của những người giữ các chức danh này thực hiện theo Quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cơ sở và hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy.
2. Các chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
Nhiệm vụ cụ thể của những người giữ các chức danh này thực hiện theo Điều lệ của tổ chức, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cơ quan theo hệ thống ở tỉnh.
3. Phó Trưởng Công an cấp xã.
Phó Trưởng Công an cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với chức danh này, hướng dẫn của Công an tỉnh và phân công của Trưởng Công an cấp xã.
4. Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và Cán bộ Xã đội.
Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và người giữ chức danh Cán bộ Xã đội thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này, hướng dẫn của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và phân công của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
5. Chức danh Văn thư - Lưu trữ - Thủ qu .
Người giữ chức danh Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quản lý văn bản đến: tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình người có trách nhiệm và chuyển giao cho các đơn vị hoặc cá nhân được phân công giải quyết; theo dõi việc giải quyết văn bản đến;
b) Quản lý văn bản đi: kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản; đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có); đăng ký văn bản đi; làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi;
c) Thực hiện việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ tại cơ quan;
d) Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý tiền mặt và các chứng từ, sổ sách liên quan. Chi tiền mặt theo lệnh của Chủ tài khoản và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính. Định kỳ vào ngày cuối tháng báo cáo qu tiền mặt với chủ tài khoản;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.
6. Chức danh Truyền thanh.
Người giữ chức danh Truyền thanh giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống trang thiết bị truyền thanh;
b) Tiếp sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện;
c) Biên tập và chuyển tải kịp thời, đầy đủ các tin bài phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.
7. Chức danh Cán bộ Văn phòng.
Người giữ chức danh Cán bộ Văn phòng giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa:
a) Nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ của tổ chức, công dân, nếu đầy đủ và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận, vào sổ theo dõi, ghi phiếu hẹn ngày trả kết quả;
b) Lập phiếu giao nhận hồ sơ gửi công chức chuyên môn hoặc người có trách nhiệm giải quyết và đôn đốc, kiểm tra, theo dõi tình hình xử lý hồ sơ;
c) Nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ của công chức chuyên môn hoặc người có trách nhiệm và trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo phiếu hẹn;
d) Thu, nộp phí, lệ phí (nếu có), vào sổ theo dõi theo quy định;
đ) Thống kê, báo cáo tình hình khiếu nại, tố cáo và các ý kiến đóng góp của tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực được phân công;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.
8. Chức danh Nội vụ.
Người giữ chức danh Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Lập hồ sơ, thủ tục thành lập, chia, tách, điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã, thành lập, chia, tách, hợp nhất ấp, khóm (sau đây viết tắt là ấp);
b) Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp;
c) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp;
d) Đề xuất việc phân công cụ thể nhiệm vụ, việc điều động công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
đ) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các Hội ở cấp xã;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính;
g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện công tác nội vụ;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.
9. Đối với các chức danh hỗ trợ công chức chuyên môn.
Nhiệm vụ cụ thể của những người giữ các chức danh hỗ trợ công chức chuyên môn do công chức chuyên môn phối hợp với người giữ chức danh nội vụ tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.
TUYỂN DỤNG NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1. Việc tuyển dụng những người hoạt động không chuyên trách phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng người hoạt động không chuyên trách theo từng chức danh được giao (theo Quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển dụng người hoạt động không chuyên trách gửi Phòng Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để làm cơ sở cho việc tuyển dụng.
Kế hoạch tuyển dụng phải nêu rõ số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách được giao, số lượng người hoạt động không chuyên trách hiện có, số lượng người hoạt động không chuyên trách còn thiếu so với số được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh.
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước.
Điều 7. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển giữ chức danh những người hoạt động không chuyên trách:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Tuổi đời: thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3 của Quy định này;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với chức danh cần tuyển;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển chức danh những người hoạt động không chuyên trách:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
d) Bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc sa thải trong thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
Ủy ban nhân dân cấp xã xác định các điều kiện khác quy định tại điểm g khoản 1 Điều này bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức danh những người hoạt động không chuyên trách cần tuyển.
Việc tuyển dụng người hoạt động không chuyên trách thực hiện thông qua xét tuyển.
Điều 9. Ưu tiên trong tuyển dụng
a) Người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có chuyên ngành phù hợp với chức danh cần tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
1. Các chức danh thông qua bầu cử
a) Việc bầu cử và trình tự, thủ tục bầu cử các chức danh Kiểm tra thực hiện theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Việc bầu cử và trình tự, thủ tục bầu cử các chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ Thập đỏ thực hiện theo Điều lệ của tổ chức, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phó Trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
Việc tuyển dụng, bổ nhiệm Phó trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về Công an xã và pháp luật về Dân quân tự vệ.
3. Các chức danh khác ngoài các chức danh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc tuyển dụng thực hiện theo quy trình sau:
a) Thông báo tuyển dụng
- Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nhu cầu công việc, kế hoạch tuyển dụng được duyệt, thông báo công khai trên đài truyền thanh và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở ấp về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời hạn xét tuyển;
- Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng.
- Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách những người đủ điều kiện dự xét tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở ấp.
b) Hồ sơ dự tuyển
Hồ sơ dự tuyển gồm:
- Đơn đăng ký dự tuyển;
- Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2C-BNV/2008 (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản sao kết quả học tập được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên cấp, thời hạn 60 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
c) Hội đồng xét tuyển
- Hội đồng xét tuyển những người hoạt động không chuyên trách (sau đây viết tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập. Hội đồng thực hiện nhiệm vụ trong kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Hội đồng được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian tổ chức xét tuyển, được sử dụng kinh phí hoạt động từ lệ phí xét tuyển (nếu có) theo quy định hiện hành.
- Hội đồng có 05 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó bí thư Đảng ủy cấp xã; một Ủy viên là Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cấp xã; Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức Văn phòng - Thống kê hoặc Nội vụ và một Ủy viên là công chức Phòng Nội vụ do Trưởng Phòng Nội vụ cử;
- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
- Nhiệm vụ và quyền hạn: Tổ chức xét tuyển; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình xét tuyển; báo cáo kết quả xét tuyển với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhiệm vụ cụ thể từng thành viên do Chủ tịch Hội đồng phân công.
d) Thời gian xét tuyển
Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển, Hội đồng phải hoàn thành việc xét tuyển.
đ) Tổ chức xét tuyển
Việc tổ chức xét tuyển thực hiện theo trình tự sau:
- Kiểm tra hồ sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn
Hội đồng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người dự tuyển đối chiếu với tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển để xác định hồ sơ phù hợp hoặc không phù hợp với chức danh cần tuyển.
- Kiểm tra, sát hạch
Hội đồng mời người dự tuyển có hồ sơ phù hợp để kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng ứng xử của người dự tuyển.
- Xác định người trúng tuyển
Căn cứ kết quả kiểm tra, sát hạch, Hội đồng xác định người trúng tuyển theo đối tượng ưu tiên và thứ tự từ cao xuống thấp.
- Báo cáo kết quả xét tuyển
Chậm nhất 02 ngày, kể từ ngày kết thúc xét tuyển, Hội đồng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kết quả xét tuyển và danh sách những người trúng tuyển.
- Phê duyệt kết quả trúng tuyển
Chậm nhất 05 ngày, sau ngày kết thúc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Phòng Nội vụ kết quả xét tuyển, danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Phòng Nội vụ thẩm định, phê duyệt.
Chậm nhất sau 03 ngày, kể từ ngày nhận báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Nội vụ phải hoàn thành việc thẩm định và phê duyệt. Trường hợp không thống nhất việc tuyển dụng một người nào đó thì Phòng Nội vụ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Thông báo kết quả trúng tuyển
Căn cứ vào kết quả thẩm định và phê duyệt của Phòng Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo và niêm yết công khai danh sách những người trúng tuyển tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở ấp.
e. Quyết định tuyển dụng
Chậm nhất sau 07 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai thông báo kết quả trúng tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào chức danh dự tuyển.
g) Nhận việc
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận nhiệm vụ. Trường hợp có lý do chính đáng không thể đến nhận nhiệm vụ đúng thời hạn quy định thì người được tuyển dụng phải gửi đơn xin gia hạn và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký Quyết định tuyển dụng, quá thời hạn trên (kể cả thời hạn được gia hạn) mà người được tuyển dụng không đến nhận nhiệm vụ, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định tuyển dụng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công người có trình độ, năng lực, kinh nghiệm hướng dẫn người mới được tuyển dụng.
Căn cứ yêu cầu công việc, sau khi thống nhất với Phòng Nội vụ bằng văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều động những người hoạt động không chuyên trách trong nội bộ cấp xã. Đối với những người giữ các chức danh bầu cử thì phải được miễn nhiệm trước khi điều động, trừ trường hợp bố trí kiêm nhiệm.
1. Mục đích đánh giá
Đánh giá những người hoạt động không chuyên trách để làm rõ phẩm chất, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách.
2. Thời hạn, nội dung, trình tự, thủ tục và thẩm quyền thông báo kết quả đánh giá.
a) Đối với những người giữ các chức danh do bầu cử thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ cấp xã.
b) Đối với những người giữ các chức danh khác thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá công chức cấp xã.
Việc khen thưởng đối với những người hoạt động không chuyên trách thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Những người hoạt động không chuyên trách vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật. Nguyên tắc, thời hiệu, thời hạn, trình tự, thủ tục, hình thức kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách được áp dụng theo các quy định của pháp luật về kỷ luật công chức cấp xã.
1. Đào tạo, bồi dưỡng
Những người hoạt động không chuyên trách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính, bồi dưỡng kỹ năng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Chế độ phụ cấp, trợ cấp
Những người hoạt động không chuyên trách được hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chế độ, chính sách khác
a) Được ưu tiên tuyển dụng vào công chức cấp xã: Trường hợp người hoạt động không chuyên trách có trình độ đại học và có ít nhất 05 năm làm việc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển thì được ưu tiên xét tuyển vào công chức cấp xã. Trình tự, thủ tục xét tuyển vào công chức cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Được đưa vào quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã.
c) Được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Được hưởng các chế độ về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ lễ, nghỉ tết theo quy định của pháp luật.
đ) Được hưởng các chế độ về làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
e) Được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Quản lý những người hoạt động không chuyên trách
1. Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Định kỳ tổng hợp, thống kê báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động và tổ chức của những người hoạt động không chuyên trách.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về những người hoạt động không chuyên trách; xem xét đề nghị Sở Nội vụ cử những người hoạt động không chuyên trách tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng; hàng năm, thống kê số lượng, chất lượng những người hoạt động không chuyên trách báo cáo Sở Nội vụ.
3. Phòng Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, bố trí, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách và quản lý hồ sơ, lý lịch đối với những người hoạt động không chuyên trách (hồ sơ, lý lịch của những người hoạt động không chuyên trách được áp dụng theo các quy định của pháp luật về hồ sơ, lý lịch của công chức cấp xã). Hàng năm, thống kê số lượng, chất lượng những người hoạt động không chuyên trách báo cáo Phòng Nội vụ.
1. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn công việc cụ thể đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND thành lập và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 27/09/2017
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện và thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về sử dụng, khai thác và quản trị chương trình “Phần mềm Quản lý Văn bản và Hồ sơ công việc” tại Phòng, ban thuộc mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 29/11/2010 | Cập nhật: 09/12/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 19/11/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị tỉnh Quảng Trị Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 23/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 14/09/2010 | Cập nhật: 27/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành mới và sửa đổi phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hỗ trợ thuê phương tiện vận chuyển tài sản dự án tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Điện Biên tại Quyết định 02/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 69/2009/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND sửa đổi mức thu Phí xây dựng tại quy định tại Mục 1 Phần I của Danh mục các khoản thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 1561/2008/QĐ-UBND Ban hành: 11/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động; tài sản xác lập sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo, học sinh và sinh viên áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về giá thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 10/07/2012
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 28/07/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí chợ Phú Yên và Trung tâm thương mại thành phố Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 11/08/2010
Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cho vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011" do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về miễn giảm và hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng khi được Nhà nước giao đất tái định cư để giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ để xác định cước vận tải năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về phân cấp việc tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 12/04/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp với cơ quan liên quan trong việc quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Hệ số quy đổi chi phí xây dựng năm 2009 theo loại công trình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Y tế cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 09/04/2011
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về điều kiện, tiêu chuẩn cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 cho dự án Nhà bảo tàng thuộc khu di tích lịch sử Côn Đảo do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND bổ sung Cục Thi hành án Dân sự tỉnh Khánh Hòa vào Khối thi đua Nội chính Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Long An ban hành có liên quan trực tiếp đến nhân dân Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng cho Ủy ban nhân dân quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Lộ trình năm 2010 thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/03/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/03/2010 | Cập nhật: 23/03/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 83/2006/NQ-HĐND về danh mục và mức thu phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 04/06/2015
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, kỳ họp lần thứ 13 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 29/06/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch biên chế đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2010 Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND quy định giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường thiệt hại đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 21/01/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê chuẩn chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công nhân viên ngành Y tế phục vụ chuyên môn y tế giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm 2010 đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 25/06/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 Ban hành: 16/12/2009 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán thu, chi ngân sách thành phố Hà Nội năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về đặt tên đường, công trình công cộng và điều chỉnh độ dài một số đường thuộc địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 10/09/2009
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND xây dựng Quỹ quốc phòng, an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 13/07/2012
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chế độ đãi ngộ cho bác sỹ đang công tác tại Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị nội trú là người dân tộc thiểu số và hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 27/11/2008