Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới
Số hiệu: | 90/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 16/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/2014/NQ-HĐND |
Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 7 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Xét Tờ trình số 252/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới (có Quy định cụ thể kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Khóa XVI, Kỳ họp thứ 9 thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP HÀ TĨNH THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng và giải thích từ ngữ
1. Phạm vi điều chỉnh: Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác), hộ gia đình, cá nhân, trang trại sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy định này một số thuật ngữ được hiểu như sau:
- “Khảo nghiệm giống cây trồng mới” là quá trình theo dõi, đánh giá nhằm xác định tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống cây trồng trong điều kiện và thời gian nhất định.
- “Bản quyền giống mới” là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, hoặc được hưởng quyền sở hữu.
- “Cây đầu dòng” là cây có năng suất, chất lượng cao và ổn định, tính chống chịu tốt hơn hẳn các cây khác trong quần thể một giống (giống địa phương, giống mới chọn tạo, giống nhập nội) được cơ quan có thẩm quyền bình tuyển và công nhận để làm nguồn vật liệu nhân giống.
- “Vườn cây đầu dòng” là vườn cây được nhân bằng phương pháp vô tính từ cây đầu dòng; được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và công nhận để làm nguồn vật liệu nhân giống.
- “VietGAP” là quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam.
- “VietGAHP” là quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho chăn nuôi lợn, gà, bò sữa an toàn tại Việt Nam.
- “Lợn nái ngoại sinh sản” là lợn nái sinh sản có 100% máu lợn ngoại (như Landrace, Yorkshire…) và các tổ hợp lai ngoại khác.
- “Phối giống bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo” là phương pháp phối giống bằng cách sử dụng tinh của bò đực giống (thuộc danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam) thông qua việc sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ, như: Súng bắn tinh, dẫn tinh quản… để phối tinh cho bò cái, không trực tiếp đưa bò đực phối với bò cái.
- “Bò cái lai 50% máu Zêbu” là bò cái lai (nội - ngoại), được sinh ra từ mẹ là giống bò vàng Việt Nam và bố là giống bò nhóm Zêbu (100% máu Zêbu).
- “Gỗ MDF, ghép thanh” là các loại gỗ nhân tạo sử dụng nguyên liệu gỗ rừng trồng thông qua quá trình ép sợi gỗ xay nhuyễn đã trộn keo hoặc xử lý hấp, sấy trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, gỗ được cưa, bào, phay, ghép, ép, chà và sơn phủ trang trí.
- “Chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn” là sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như tỉa thưa, điều chỉnh mật độ, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ rừng trồng… kéo dài chu kỳ kinh doanh rừng trồng từ 6-7 năm đến trên 10 năm để cung cấp gỗ lớn.
- “Giống cá bố mẹ” là giống cá đảm bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với cá bố mẹ nước ngọt (Tiêu chuẩn ngành số 28TCN 131:1998) để sinh sản ra cá giống phục vụ cho nhu cầu người nuôi.
- “Nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến” là hình thức nuôi có độ sâu nước nuôi thường nhỏ hơn 01m; mật độ thả thưa dưới 20 con/m2 đối với tôm sú, dưới 60 con/m2 đối với tôm thẻ chân trắng.
- “Nuôi tôm thâm canh” là hình thức nuôi có độ sâu nước nuôi từ 1,5 đến 2m; mật độ thả nuôi thường trên 20 con/m2 đối với tôm sú, trên 60 con/m2 đối với tôm thẻ chân trắng; có sử dụng sục khí hay quạt nước, thay nước chủ động, quản lý chăm sóc nghiêm ngặt.
- “Cải hoán tàu cá” là thay đổi kết cấu hoặc thay đổi công suất máy tàu làm thay đổi tính năng hoạt động của tàu.
- Ngoài chính sách hỗ trợ tại Quy định này, các đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ theo các văn bản quy định của Trung ương và của tỉnh còn hiệu lực. Trường hợp các văn bản có cùng nội dung hỗ trợ thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
- Chính sách được hỗ trợ một lần (trừ một số nội dung hỗ trợ được quy định tại các điều, khoản cụ thể) khi chưa có nguồn chính sách, chương trình, dự án khác hỗ trợ và khi hoàn thành, đưa vào hoạt động.
- Quản lý, sử dụng kinh phí đúng đối tượng, mục đích, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách tỉnh và bố trí lồng ghép các nguồn vốn (Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, kinh phí phát triển kinh tế tập thể và các nguồn vốn hợp pháp khác) đảm bảo 90% cho thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn.
Riêng hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung có công suất từ 30 con gia súc hoặc 500 con gia cầm trở lên/ngày đêm, ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ 50%, cấp huyện hỗ trợ 50%.
2. Ngân sách huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là ngân sách cấp huyện) đảm bảo mức 10% cho thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn hàng năm.
3. Kinh phí quản lý, chỉ đạo, kiểm tra nghiệm thu: Thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó tự đảm bảo; mức chi do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phù hợp với tính chất từng đợt kiểm tra cụ thể, nhưng tối đa 2% tổng kinh phí ngân sách các cấp hỗ trợ.
4. Quy trình hỗ trợ:
- Đối với các đối tượng được hỗ trợ là doanh nghiệp: Tỉnh kiểm tra và cấp kinh phí hỗ trợ trực tiếp.
- Đối với các đối tượng được hỗ trợ là hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân: Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu, ban hành quyết định phân bổ, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trên cơ sở đó, tỉnh cấp ứng qua ngân sách cấp huyện 70% kinh phí, số còn lại được cấp bổ sung sau khi UBND cấp huyện có báo cáo quyết toán các nội dung được hỗ trợ. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan kiểm tra, trường hợp phát hiện việc hỗ trợ sai đối tượng, mục đích, mức hỗ trợ, thì UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, thu hồi số kinh phí đã chi sai quy định và tự đảm bảo 30% số kinh phí còn lại để chi trả cho các đối tượng trên địa bàn.
- Đối với các nội dung do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị thuộc Sở thực hiện, kinh phí được cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo kế hoạch và thực tế thực hiện.
Điều 4. Về đất đai, mặt nước, giải phóng mặt bằng
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được hưởng ở mức tối đa các ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo các quy định hiện hành.
2. Khuyến khích nhà đầu tư tự bỏ vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được khấu trừ vào tiền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định.
Riêng đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung có công suất từ 30 con gia súc hoặc 500 con gia cầm trở lên/ngày đêm, được hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 5. Về đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào
1. Các cơ sở: Chăn nuôi, nuôi tôm trên cát, nuôi tôm ao đất, làng nghề, chế biến theo quy hoạch được duyệt (ngoài các cơ sở chế biến đáp ứng đủ điều kiện theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh), có doanh thu tối thiểu 5 tỷ đồng/năm (theo dự án hoặc phương án được duyệt); vùng sản xuất rau củ quả trên cát ven biển công nghệ cao có quy mô 10 ha trở lên, trên đất bãi bồi có quy mô 5 ha trở lên; vùng chăn nuôi tập trung theo quy hoạch có 5 hộ trở lên và có tổng doanh thu tối thiểu 5 tỷ đồng/năm; vùng chuyển đổi từ nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi tôm thâm canh có quy mô 5 ha/vùng trở lên và 5 hộ tham gia sản xuất trở lên, được ngân sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào như sau:
a) Đường giao thông: Được ưu tiên lồng ghép các dự án; trường hợp cơ sở, địa phương tự bỏ vốn đầu tư được hỗ trợ: 50% kinh phí, tối đa 150 triệu đồng/cơ sở; 70% kinh phí, tối đa: 250 triệu đồng/vùng sản xuất rau củ quả, 750 triệu đồng/vùng chăn nuôi tập trung, 500 triệu đồng/vùng nuôi tôm.
b) Đường điện: Được ưu tiên lồng ghép các dự án đường điện 3 pha vào khu sản xuất; trường hợp cơ sở, địa phương tự bỏ vốn đầu tư xây dựng được hỗ trợ: 50% kinh phí, tối đa 250 triệu đồng/cơ sở; 70% kinh phí, tối đa: 750 triệu đồng/vùng sản xuất rau củ quả, vùng nuôi tôm, 1.250 triệu đồng/vùng chăn nuôi tập trung.
c) Nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt: Được ưu tiên lồng ghép các dự án đầu tư; trường hợp cơ sở, địa phương tự bỏ vốn đầu tư xây dựng được hỗ trợ: 50% kinh phí, tối đa 50 triệu đồng/cơ sở; 70% kinh phí, tối đa: 250 triệu đồng/vùng chăn nuôi tập trung, 150 triệu đồng/vùng nuôi tôm.
d) Hệ thống công trình xử lý môi trường: Được hỗ trợ 70% kinh phí, nhưng tối đa: 250 triệu đồng/vùng chăn nuôi tập trung, 100 triệu đồng/vùng nuôi tôm và 50 triệu đồng/cơ sở.
Đối với các vùng nêu trên, khuyến khích cộng đồng tự tổ chức thực hiện, kinh phí hỗ trợ cấp qua UBND cấp xã, doanh nghiệp chủ đầu mối liên kết.
2. Đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung có công suất từ 30 con gia súc hoặc 500 con gia cầm trở lên/ngày đêm được ưu tiên lồng ghép các dự án đầu tư; trường hợp tự bỏ vốn được hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư xây dựng đường giao thông, điện, nước, xử lý môi trường đến hàng rào cơ sở, tối đa 200 triệu đồng/cơ sở.
Điều 6. Về củng cố và phát triển các loại hình tổ chức sản xuất
1. Hỗ trợ thành lập mới
a) Hợp tác xã thành lập mới (sau 01 năm thành lập và có định hướng hoạt động hiệu quả, do UBND cấp xã xác nhận), được hỗ trợ 01 lần với mức 20 triệu đồng/HTX.
b) Tổ hợp tác thành lập mới (có từ 10 cá nhân trở lên tham gia, có liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp), được ngân sách hỗ trợ 01 lần với mức 07 triệu đồng/THT. Riêng Tổ hợp tác khai thác thủy sản được hỗ trợ 30 triệu đồng/THT.
c) Hiệp hội (của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp) thành lập mới được hỗ trợ 01 lần với mức 20 triệu đồng/hiệp hội. Riêng Nghiệp đoàn nghề cá có từ 200 đoàn viên trở lên, được hỗ trợ với mức 100 triệu đồng/nghiệp đoàn.
2. Hỗ trợ đào tạo, tập huấn cán bộ HTX
a) Các thành viên Ban quản trị, Ban kiểm soát, kế toán, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật, kinh doanh được hỗ trợ đào tạo, tập huấn ngắn hạn, mức hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Hỗ trợ 100% học phí đào tạo nâng cao trình độ cho các chức danh Ban quản trị, Ban kiểm soát, kế toán trưởng, cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ đương nhiệm. Các đối tượng quy định tại khoản này có cam kết bằng văn bản làm việc cho hợp tác xã ít nhất 5 năm sau khi tốt nghiệp, trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi thường toàn bộ kinh phí đã được hỗ trợ.
Điều 7. Hỗ trợ xây dựng vườn mẫu, khu dân cư kiểu mẫu, môi trường nông thôn
Các xã đăng ký về đích xây dựng nông thôn mới trong năm hiện tại theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, được hỗ trợ:
1. Kinh phí xây dựng mô hình mẫu phát triển kinh tế vườn hộ (vườn có diện tích tối thiểu 2.000 m2, hộ gia đình xây dựng phương án gửi phòng chuyên môn huyện, thành phố, thị xã cho ý kiến và được Ủy ban nhân dân xã phê duyệt), mức hỗ trợ 20 triệu đồng/vườn, tối đa 10 vườn/xã.
2. Kinh phí xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu theo bộ tiêu chí do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, mức hỗ trợ 300 triệu đồng/khu, 01 khu/xã.
3. Hỗ trợ xây dựng công trình xử lý rác thải có quy mô đảm bảo phục vụ ít nhất 01 xã, sử dụng quy trình công nghệ tiên tiến (riêng đối với công nghệ lò đốt phải có ý kiến thống nhất của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường), mức hỗ trợ 50% tổng giá trị công trình, tối đa 1.500 triệu đồng/công trình (có dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt).
Điều 8. Hỗ trợ lãi suất vay vốn
Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ lãi suất vay vốn theo quy định tại Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 9. Các dự án ưu tiên đầu tư
Danh mục các dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư:
1. Các dự án giống:
1.1. Dự án xây dựng cơ sở lợn giống cấp ông bà, bố mẹ
1.2. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến hạt giống lúa
1.3. Dự án xây dựng Trung tâm bò giống chất lượng cao (100% máu ngoại)
1.4. Dự án xây dựng Cơ sở sản xuất tôm giống chất lượng cao
1.5. Dự án xây dựng Trung tâm hươu giống
2. Các dự án chế biến sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực:
2.1. Dự án xây dựng Nhà máy bảo quản, chế biến rau, củ, quả
2.2. Dự án Chăn nuôi liên kết bò thịt chất lượng cao
2.3. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến sâu sản phẩm nhung hươu
2.4. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu
2.5. Dự án xây dựng Nhà máy xay xát lúa gạo xuất khẩu
2.6. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến dầu lạc
2.7. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến chè
2.8. Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất gỗ MDF
2.9. Dự án xây dựng cơ sở nuôi tôm công nghệ cao.
Các dự án trên được hưởng chính sách theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định 07/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và các chính sách khác hiện hành. Ngoài các chính sách trên, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định một số ưu đãi và mức hỗ trợ phù hợp với khả năng ngân sách của tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh).
CHÍNH SÁCH RIÊNG THEO CHUYÊN NGÀNH
Điều 10. Rau, củ, quả ứng dụng công nghệ cao
Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất rau, củ, quả ứng dụng công nghệ cao trên vùng đất cát ven biển theo quy hoạch, vùng bãi bồi, quy mô tối thiểu 05 ha trở lên (danh mục rau, củ, quả được cơ cấu theo Đề án sản xuất hàng vụ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành), được hỗ trợ:
1. Hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, thuốc bảo vệ thực vật trên diện tích trồng thuần cho vụ sản xuất đầu tiên; 50% kinh phí mua giống, 100% kinh phí mua thuốc bảo vệ thực vật từ vụ sản xuất thứ 2 trở đi theo quy trình kỹ thuật do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng trên rau, củ, quả). Kinh phí được cấp qua doanh nghiệp chủ đầu mối liên kết sản xuất để tổ chức thực hiện.
2. Hỗ trợ 100% kinh phí tập huấn, chuyển giao, ứng dụng quy trình, công nghệ sản xuất rau, củ, quả cho cán bộ kỹ thuật và người trực tiếp sản xuất, tối đa 7,5 triệu đồng/ha (kinh phí cấp qua Chi cục Bảo vệ thực vật tổ chức thực hiện).
3. Hỗ trợ san lấp, làm phẳng mặt bằng; hệ thống tưới, tiêu phục vụ sản xuất.
a) San lấp, làm phẳng mặt bằng lần đầu (bao gồm: San lấp, đào mương thoát, làm phẳng mặt bằng, đào hồ chứa nước hoặc giếng nước…): Hỗ trợ 30% kinh phí đối với doanh nghiệp, 50% kinh phí đối với Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, với định mức đầu tư để làm căn cứ tính mức hỗ trợ là 70 triệu đồng/ha.
b) Đầu tư xây dựng lần đầu hệ thống tưới, tiêu theo thiết kế mẫu: Hỗ trợ 30% kinh phí đối với doanh nghiệp, 50% kinh phí đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác, hộ gia đình, với định mức đầu tư để làm căn cứ tính mức hỗ trợ là 120 triệu đồng/ha.
4. Hỗ trợ chứng nhận VietGAP.
a) Hỗ trợ kinh phí lần đầu thuê tổ chức đánh giá cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP với mức 50 triệu đồng/cơ sở được cấp giấy chứng nhận.
b) Hỗ trợ 100% chi phí lấy mẫu, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm rau, củ, quả theo quy định (do Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện).
1. Sản xuất giống
Các doanh nghiệp sản xuất giống trong tỉnh được hỗ trợ 30% kinh phí mua bản quyền giống mới phù hợp với cơ cấu giống của tỉnh, mức hỗ trợ tối đa 3.000 triệu đồng/01 giống lúa lai, 1.000 triệu đồng/01 giống lúa thuần.
2. Chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả.
Các tổ chức, cá nhân chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác và nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn, với quy mô vùng từ 01 ha liền kề trở lên được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi, được hỗ trợ một lần cho vụ sản xuất đầu tiên:
a) Chuyển đổi sang cây trồng khác: Hỗ trợ 100% kinh phí mua giống và 30% kinh phí mua phân bón.
b) Chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ 20 triệu đồng/ha, tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
3. Các cơ sở chế biến (rượu, bún, bánh), kinh doanh lúa gạo trên địa bàn tỉnh (ngoài đối tượng được hưởng theo quy định tại Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ), có hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa thương phẩm với hộ nông dân (có biên bản giao nhận giống được UBND cấp xã nơi sản xuất xác nhận), với tổng diện tích tối thiểu 50 ha/năm hoặc lượng thu mua tối thiểu 200 tấn/năm, được hỗ trợ 50% kinh phí mua giống (giống cấp xác nhận theo bộ giống cơ cấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xây dựng vùng nguyên liệu.
a) Hỗ trợ 100% kinh phí du nhập, khảo nghiệm các giống lạc mới, tối đa 300 triệu đồng/năm.
b) Các tổ chức, cá nhân có hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lạc với hộ nông dân (có biên bản giao nhận giống được UBND cấp xã nơi sản xuất xác nhận), với tổng diện tích tối thiểu 100 ha/năm hoặc lượng thu mua tối thiểu 200 tấn/năm, được hỗ trợ 30% kinh phí mua giống để xây dựng vùng nguyên liệu.
Điều 13. Cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch
1. Hỗ trợ công tác giống
a) Hỗ trợ 100% kinh phí bình tuyển cây đầu dòng cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch, tối đa 300 triệu đồng/loại cây (do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện).
b) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân kinh phí quản lý, chăm sóc, bảo vệ, theo dõi cây đầu dòng cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch, với mức 01 triệu đồng/cây/năm.
c) Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng nhà lưới quy chuẩn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch, lấy mắt ghép từ các vườn cây đạt tiêu chuẩn theo quy định và được Ủy ban nhân cấp huyện xác nhận, tối đa 300 triệu đồng/nhà lưới/cơ sở.
2. Hỗ trợ sản xuất, chuyển giao kỹ thuật
a) Hỗ trợ kinh phí phá bỏ vườn cây cam bù đã cho thu hoạch bị nhiễm bệnh Greenning, với mức 70.000 đồng/cây.
b) Hỗ trợ 10.000 đồng/cây cho tổ chức, cá nhân trồng mới cây cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch, có quy mô tập trung từ 50 cây trở lên (định mức 50 cây/1000m2 đối với cam bù, cam chanh; 40 cây/1000m2 đối với bưởi Phúc Trạch), cây giống phải được mua từ các vườn ươm đạt tiêu chuẩn theo quy định và được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận.
c) Hỗ trợ tập huấn, chuyển giao các giải pháp về giống, kỹ thuật để tạo sự đồng nhất về chất lượng sản phẩm cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch (gồm cả chuyển giao kỹ thuật thụ phấn bổ sung): Cam bù 200 triệu đồng/năm (do UBND huyện Hương Sơn, Vũ Quang thực hiện), cam chanh 200 triệu đồng/năm (do Chi cục Bảo vệ thực vật thực hiện), bưởi Phúc Trạch 150 triệu đồng/năm (do UBND huyện Hương Khê thực hiện).
3. Hỗ trợ chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP
Các tổ chức, cá nhân có hợp đồng thu mua sản phẩm từ đầu vụ với các hộ dân, lượng thu mua tối thiểu 100 tấn/năm, được hỗ trợ một lần 100% kinh phí chứng nhận sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP đối với vùng sản xuất liên kết, với mức 80 triệu đồng/vùng.
1. Hỗ trợ kinh phí mua giống nấm: Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất tối thiểu đạt 5.000 bịch nấm/lứa hoặc 200m2 được hỗ trợ 20% tiền bịch giống (đối với giống nấm đóng bịch) hoặc 30kg giống/100m2 (đối với nấm giống không đóng bịch).
2. Hỗ trợ kinh phí làm lán trại sản xuất nấm.
a) Đối với hộ gia đình sản xuất nấm có quy mô 200m2 lán trại tập trung trở lên được hỗ trợ một lần với mức 35.000 đồng/01m2 diện tích lán trại cố định, tối đa 10 triệu đồng/hộ.
b) Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất nấm tập trung có quy mô 1.000m2 lán trại trở lên và sản xuất được tối thiểu 20 tấn nấm tươi các loại/năm được hỗ trợ một lần với mức 30 triệu đồng cho một đơn vị sản xuất.
3. Hỗ trợ kinh phí mua máy móc thiết bị sản xuất giống, chế biến.
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư thiết bị, máy móc để sản xuất nấm giống có công suất đóng bịch bình quân từ 1.000 bịch giống/ngày hoặc từ 200kg giống sản xuất bình quân/ngày trở lên thì được hỗ trợ một lần bằng 30% chi phí mua máy móc thiết bị, tối đa 30 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp quy mô trên 2.000 bịch giống/ngày hoặc 400 kg giống bình quân/ngày, được hỗ trợ một lần, tối đa 60 triệu đồng/cơ sở.
b) Các tổ chức, cá nhân đầu tư mua máy móc, thiết bị để chế biến nấm có công suất chế biến từ 50 tấn đến dưới 75 tấn nấm tươi/năm, được hỗ trợ một lần bằng 30% chi phí mua máy móc thiết bị, tối đa 30 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp công suất chế biến trên 75 tấn nấm tươi/năm, được hỗ trợ một lần, tối đa 60 triệu đồng/cơ sở.
Các tổ chức, cá nhân đầu tư trồng chè công nghiệp được ngân sách hỗ trợ:
1. Hỗ trợ kinh phí khai hoang với mức 08 triệu đồng/ha, phục hóa với mức 05 triệu đồng/ha.
2. Hỗ trợ giá giống chè mức 1.000 đồng/bầu đối với các giống chè dâm cành năng suất, chất lượng cao, không quá 18.000 bầu/ha.
Điều 16. Sản xuất cánh đồng lớn
Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất theo cánh đồng lớn được hưởng chính sách theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, Thông tư số 15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg .
Điều 17. Cơ giới hóa trong nông nghiệp, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Hỗ trợ một lần kinh phí mua máy làm đất, máy gặt đập liên hợp cho các hợp tác xã, tổ hợp tác dịch vụ nông nghiệp, mức hỗ trợ 40% kinh phí mua máy, tối đa 400 triệu đồng/máy.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGAP, với quy mô tối thiểu 02 ha/vùng (trừ rau, củ, quả công nghệ cao), sau khi có phương án được UBND cấp xã phê duyệt (có ý kiến thống nhất của UBND cấp huyện), được hỗ trợ 150 triệu đồng/vùng.
1. Cơ sở chăn nuôi lợn giống ngoại sinh sản cấp ông bà và cấp bố mẹ, có quy mô tập trung từ 300 nái trở lên (trong vùng quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt):
a) Hỗ trợ một lần kinh phí lập quy hoạch chi tiết, xây dựng hạ tầng về chuồng trại, hệ thống nước, xử lý chất thải, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường, mức hỗ trợ: 7 triệu đồng/nái ông bà; 5 triệu đồng/nái bố mẹ, riêng cơ sở nái bố mẹ cung ứng giống thương phẩm cho liên kết chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ được hỗ trợ thêm 50 ngàn đồng/con lợn giống xuất bán hàng năm. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài phải có cam kết việc liên kết với hợp tác xã, tổ hợp tác chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ, đồng thời hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho người chăn nuôi và đáp ứng các quy định của UBND tỉnh.
Trường hợp cơ sở lợn giống ngoại sinh sản cấp ông bà và cấp bố mẹ có quy mô tập trung từ 300 nái trở lên đã được hưởng chính sách, tiếp tục mở rộng quy mô thêm 100 nái trở lên, được hỗ trợ 50% theo các mức hỗ trợ nêu trên cho số nái tăng thêm.
b) Hỗ trợ 120.000 đồng/nái/năm để mua các loại vắc xin, thuốc phòng chữa bệnh và hóa chất tiêu độc khử trùng.
c) Hỗ trợ một lần với mức 30 triệu đồng/cơ sở để xét nghiệm, chỉ đạo, quản lý và thẩm định cho cơ sở sản xuất giống xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo Quyết định 66/2008/QĐ-BNN ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hỗ trợ kinh phí nuôi giữ giống gốc.
Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện sản xuất giống theo quy định tại Khoản 1, Điều 19 của Pháp lệnh giống vật nuôi, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo Quyết định số 2489/QĐ-BNN ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cung ứng giống cấp bố mẹ, ông bà trên địa bàn tỉnh, được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 148/2007/TTLT/BTC-BNN&PTNT ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chăn nuôi lợn thương phẩm.
a) Cơ sở chăn nuôi lợn thịt được hỗ trợ một lần kinh phí xây dựng quy hoạch chi tiết, xây dựng cơ sở hạ tầng về chuồng trại, hệ thống nước, xử lý chất thải, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường, với mức: 240 triệu đồng/cơ sở với quy mô từ 500 đến dưới 1000 con, 360 triệu đồng/cơ sở với quy mô trên 1.000 con.
Trường hợp cơ sở lợn thịt có quy mô 500 con trở lên đã được hưởng chính sách, tiếp tục mở rộng thêm 500 con trở lên, được hỗ trợ 120 triệu đồng/cơ sở.
b) Hộ chăn nuôi lợn liên kết quy mô vừa và nhỏ, áp dụng mô hình quy chuẩn, được hỗ trợ kinh phí xây dựng chuồng trại, với mức: 750.000 đồng/con với quy mô từ 20 đến 50 con, 500.000 đồng/con với quy mô từ 51 đến 100 con, 400.000 đồng/con với quy mô từ 101 con đến dưới 500 con.
c) Hỗ trợ kinh phí lần đầu thuê tổ chức đánh giá cấp giấy chứng nhận cơ sở chăn nuôi lợn thịt có quy mô từ 500 con trở lên đạt tiêu chuẩn VietGAHP, mức hỗ trợ 70 triệu đồng/cơ sở.
1. Sản xuất bò lai Zêbu, bò chất lượng cao.
Người chăn nuôi bò cái sinh sản phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh bò nhóm Zêbu, bò chất lượng cao, được hỗ trợ:
a) 100% kinh phí mua tinh và vật tư phối giống theo quy định.
b) Tiền công phối giống: 20.000 đồng/bò có chửa với tinh bò nhóm Zê bu, 30.000 đồng/bò có chửa với tinh bò chất lượng cao.
c) Chi phí đánh giá, nghiệm thu: 50.000 đồng/bò có chửa (Trung tâm Khuyến nông tỉnh: 20.000 đồng, Trung tâm Ứng dụng Khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng, vật nuôi cấp huyện: 30.000 đồng).
2. Công tác thụ tinh nhân tạo (trâu, bò).
a) Đào tạo dẫn tinh viên: Người có trình độ từ Trung cấp chăn nuôi hoặc chăn nuôi - thú y trở lên, tuổi đời dưới 45, do Ủy ban nhân dân cấp xã cử đi học (có cam kết phục vụ tại địa phương từ 05 năm trở lên), được hỗ trợ kinh phí 08 triệu đồng/người.
b) Hỗ trợ kinh phí mua bình đựng và bảo quản tinh cấp phát cho các điểm chuyển giao, mỗi huyện 02 bình (loại 35 lít/bình), mức hỗ trợ tối đa 17 triệu đồng/bình.
c) Hỗ trợ kinh phí mua dụng cụ cấp cho dẫn tinh viên (gồm: Bình đựng ni tơ loại 3,15 lít/bình, súng bắn tinh), mức hỗ trợ tối đa 07 triệu đồng/bộ dụng cụ.
Kinh phí được cấp qua Trung tâm Khuyến nông tỉnh để chủ động tổ chức thực hiện Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
3. Chăn nuôi bò sữa.
Hộ chăn nuôi bò sữa liên kết với doanh nghiệp có quy mô từ 03 con trở lên, được hỗ trợ 6 triệu đồng/con để xây dựng chuồng trại, mua con giống, trồng cỏ, xử lý môi trường.
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới cơ sở chăn nuôi hươu có quy mô 10 con trở lên, được hỗ trợ mua hươu giống với mức 10 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
1. Chăn nuôi gà giống.
Xây dựng mới cơ sở chăn nuôi gà giống cấp bố mẹ trở lên, có quy mô tối thiểu 10.000 con, cung cấp giống cho các hộ chăn nuôi gà thương phẩm trong tỉnh, được hỗ trợ xây dựng quy hoạch chi tiết, chuồng trại, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, với mức 300 triệu đồng/cơ sở.
2. Chăn nuôi gà thương phẩm.
Hộ chăn nuôi gà thả vườn đồi, trên đất cát ven biển, quy mô từ 1.000 con trở lên (sử dụng giống gà địa phương, không tính gà dưới 7 ngày tuổi), được hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ để xây dựng chuồng trại, xử lý chất thải, mua con giống.
3. Hỗ trợ kinh phí lần đầu thuê tổ chức chứng nhận đánh giá cấp giấy chứng nhận cơ sở chăn nuôi gà có quy mô tối thiểu 5.000 con đạt tiêu chuẩn VietGAHP, mức hỗ trợ 70 triệu đồng/cơ sở.
1. Các xã, phường, thị trấn xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Quyết định số 66/2008/QĐ-BNN ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được hỗ trợ 100 triệu đồng/xã, phường, thị trấn để mua sắm tủ thuốc thú y, xét nghiệm.
2. Hàng năm ngân sách tỉnh trích ít nhất 03 tỷ đồng để luôn luôn dự trữ vắc xin các loại dịch bệnh nguy hiểm và hóa chất để chủ động xử lý khi dịch xảy ra.
3. Hỗ trợ 100% kinh phí mua hóa chất để xử lý dập dịch đối với dịch bệnh thủy sản nguy hiểm ở thời điểm ngăn chặn không để dịch lây lan ra diện rộng (danh mục các bệnh thủy sản nguy hiểm được quy định tại Thông tư số 38/2012/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT). Kinh phí được cấp qua Chi cục Thú y để chủ động tổ chức thực hiện.
Điều 23. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
1. Hỗ trợ một lần đối với cơ sở xây dựng mới nhà xưởng, hệ thống xử lý chất thải, mua sắm thiết bị giết mổ, với mức: 250 triệu đồng đối với cơ sở có công suất từ 30 con đến dưới 70 con gia súc hoặc 500 con gia cầm trở lên/ngày đêm; 350 triệu đồng đối với cơ sở có công suất từ 70 con gia súc trở lên/ngày đêm.
2. Các cơ sở giết mổ tập trung xây dựng trước năm 2014 sau khi cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng, có công suất từ 70 con gia súc trở lên/ngày đêm, được hỗ trợ 50% mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Hỗ trợ 100 triệu đồng đối với cơ sở phải đánh giá tác động môi trường, 20 triệu đồng đối với cơ sở phải cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 24. Gỗ nguyên liệu rừng trồng
1. Tổ chức, cá nhân trồng rừng sản xuất thâm canh gỗ lớn (bằng các loại Keo chu kỳ kinh doanh 10 năm trở lên) theo quy hoạch, thông qua liên kết với các doanh nghiệp từ khâu trồng đến tiêu thụ; trồng rừng bằng cây giống sản xuất từ nuôi cấy mô tế bào; cây bản địa (Lim xanh, Cồng trắng, Re hương, Giổi, Dó trầm, Lát hoa); với quy mô từ 02 ha trở lên, được hỗ trợ 6 triệu đồng/ha/chu kỳ, tối đa 120 triệu đồng/hộ gia đình, 300 triệu đồng/tổ chức.
2. Doanh nghiệp có liên kết với các hộ gia đình, cá nhân trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn từ khâu trồng đến tiêu thụ sản phẩm, được hỗ trợ: Kinh phí khảo sát, lập hồ sơ thiết kế, hợp đồng liên kết, với mức 300.000 đồng/hộ; hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững (FSC), với mức 200.000 đồng/ha.
3. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có rừng trồng đủ điều kiện chuyển hoá rừng nguyên liệu gỗ nhỏ sang sản xuất kinh doanh rừng gỗ lớn (chu kỳ kinh doanh từ 10 năm trở lên) theo quy hoạch, quy mô vùng chuyển hoá từ 50 ha trở lên, mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ha/chu kỳ, tối đa 300 triệu đồng.
Điều 25. Hỗ trợ nhà máy chế biến
Hỗ trợ các nhà máy chế biến trong quy hoạch, chủ yếu sử dụng nguyên liệu gỗ rừng trồng đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ, thiết bị để chế biến gỗ MDF, ván ghép thanh, với công suất trên 30.000 m3 sản phẩm/năm, mức hỗ trợ bằng 30% giá trị thiết bị, tối đa 10 tỷ đồng/nhà máy.
1. Cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng với quy mô 500 triệu tôm giống/năm trở lên; ương dưỡng giống tôm thẻ chân trắng với quy mô 200 triệu tôm giống/năm trở lên (nằm trong vùng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt), được hỗ trợ:
a) 50% kinh phí lập quy hoạch chi tiết (theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt), tối đa 100 triệu đồng/quy hoạch.
b) Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị với mức 3.000 triệu đồng/cơ sở sản xuất giống, 500 triệu đồng/cơ sở ương dưỡng giống.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng mới ao hồ nuôi tôm thâm canh hoặc nâng cấp từ nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi thâm canh có quy mô từ 01 ha trở lên, được ngân sách hỗ trợ 50% chi phí mua giống, thiết bị (quạt nước, máy bơm), tối đa 50 triệu đồng/cơ sở, hộ.
3. Tổ chức được UBND tỉnh giao nhiệm vụ sản xuất và cung ứng giống cá trên địa bàn tỉnh, có cơ cấu giống phù hợp, đảm bảo chất lượng, đạt tối thiểu 20 triệu cá bột/năm: Được hỗ trợ một lần bằng 50% kinh phí mua giống cá bố mẹ theo định mức; hỗ trợ mỗi năm 30% kinh phí mua thay thế giống cá bố mẹ theo quy định, tối đa 200 triệu đồng/năm/cơ sở.
4. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản bằng lồng có quy mô thể tích 90m3 trở lên (thể tích mỗi lồng ít nhất 15m3) được hỗ trợ một lần: 30 triệu đồng/tổ chức, cá nhân với nuôi trên sông, đập, hồ lớn; 60 triệu đồng/tổ chức, cá nhân với nuôi trên biển.
Điều 27. Khai thác thủy sản, hậu cần nghề cá
1. Đóng mới tàu cá; tàu dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khai thác hải sản, được ngân sách hỗ trợ:
a) Đối với tàu công suất từ 400CV/chiếc trở lên, được hỗ trợ 600 triệu đồng/tàu, thời gian nhận hỗ trợ trong 2 năm, mỗi năm 300 triệu đồng.
b) Đối với tàu công suất từ 250CV đến dưới 400CV/chiếc, được hỗ trợ 400 triệu đồng/tàu, thời gian nhận hỗ trợ trong 2 năm, mỗi năm 200 triệu đồng.
c) Đối với tàu công suất từ 90CV đến dưới 250CV/chiếc, được hỗ trợ 200 triệu đồng/tàu, thời gian nhận hỗ trợ trong 2 năm, mỗi năm 100 triệu đồng.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cải hoán tàu khai thác hải sản có công suất nhỏ hơn 90 CV sang tàu có công suất từ 90 CV trở lên, được hỗ trợ 0,5 triệu đồng cho 01 CV tăng thêm.
3. Thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên tàu cá được hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo cấp chứng chỉ, tối đa 800 nghìn đồng/người.
4. Hỗ trợ 100% kinh phí: Mua 01 máy thông tin liên lạc tầm xa cho một tổ hợp tác, có tối thiểu 5 tàu công suất từ 90CV/tàu trở lên; 01 máy thông tin liên lạc tầm trung cho một tổ hợp tác, có tối thiểu 6 tàu công suất từ 40CV-90CV/tàu.
5. Xây dựng hầm bảo quản sản phẩm khi đóng mới tàu dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khai thác hải sản có công suất từ 90 CV trở lên, theo công nghệ vật liệu PU (Polyurethane), được hỗ trợ 5 triệu đồng/m3, tối đa 150 triệu/tàu.
6. Xây dựng mới cơ sở sản xuất nước đá (tại khu vực cảng cá và cửa biển đã được quy hoạch cảng cá) phục vụ khai thác thủy sản, đảm bảo vệ sinh môi trường, được hỗ trợ 100 triệu đồng/cơ sở có công suất từ 10 tấn/mẽ đến dưới 20 tấn/mẽ, 200 triệu đồng/cơ sở có công suất từ 20 tấn/mẽ trở lên.
1. Hỗ trợ 70% kinh phí kiên cố hóa kênh mương thủy lợi nội đồng.
2. Hộ diêm dân ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất muối sạch, quy mô 250 m2 trở lên (sử dụng tấm hấp thụ nhiệt, xây dựng chạt lọc cải tiến đảm bảo tiêu chuẩn quy định), được hỗ trợ 500 nghìn đồng/chạt, 20% kinh phí ứng dụng tấm hấp thụ nhiệt, tối đa 20 triệu đồng/hộ/năm.
3. Đối với diện tích chuyển đổi từ sản xuất muối sang nuôi tôm phù hợp với quy hoạch, được hỗ trợ 20 triệu đồng/ha chuyển đổi, tối đa 100 triệu đồng/cơ sở.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành Quyết định để triển khai thực hiện; quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện việc hỗ trợ; rà soát, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với nội dung Nghị quyết này.
b) Xây dựng dự toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Kiểm tra việc thực hiện chính sách; phát hiện và đề xuất những chính sách cần sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã cân đối, bố trí các nguồn vốn từ ngân sách theo kế hoạch hàng năm để các chính sách được tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
a) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định này, đảm bảo các chính sách được thực hiện đúng phạm vi, đối tượng và hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội theo đúng mục tiêu kế hoạch đề ra.
b) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân theo quy định hiện hành. Đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Tổ chức thực hiện sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quản lý, sử dụng kinh phí được hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả và thanh toán, quyết toán theo đúng quy định hiện hành./.
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Khu công nghệ cao Hòa Lạc đến 2030 Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tôn vinh danh hiệu cho doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2014-2016 Ban hành: 19/11/2014 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và mức đạt của tiêu chí công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/10/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quy trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm quyền trách nhiệm của cơ quan đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án giá; phân cấp quản lý giá và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2013/QĐ- UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 10/10/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, máy thủy, phần vỏ tàu thuyền; giá áp dụng tính lệ phí trước bạ đất và nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND giá bổ sung dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” và tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm học 2014-2015 Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Bộ đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa chính tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm, cách thức công khai xin lỗi của cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên nếu gây khó khăn, phiền hà hoặc chậm trễ trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chủng loại, số lượng xe ô tô chuyên dùng trang bị cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Luật Đất đai 2013 và Nghị định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng thông tin di động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức chi từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 05/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định mức thu Phí chợ tại chợ Trung tâm thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức học phí năm học 2014-2015 đối với trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về định lượng kết quả của tiêu chí xếp loại học lực và xếp loại hạnh kiểm của học viên trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 28/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND bổ sung quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Thông tư 15/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn Quyết định 62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 16/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm trong báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2013/QĐ-UBND về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2014 Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/03/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 26/03/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2014 tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 05/11/2014
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo, quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy định cụ thể điểm cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 06/03/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2014 Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định giá thóc tẻ dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/12/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về việc tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/11/2013 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND trách nhiệm quản lý nhà nước đối với chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/11/2013 | Cập nhật: 17/12/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về phân cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/11/2013 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 19/11/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 18/11/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 17/10/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 20/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 02/10/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định phạm vi bảo vệ đối với công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 18/09/2013 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 34/2011/QĐ-UBND Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 13/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về học phí trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 16/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở nông thôn khu vực I tại Phụ lục 04 kèm theo Quyết định 58/2012/QĐ-UBND quy định về giá đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2013 Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy định bổ sung mức giá thu một phần viện phí dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá đất ở kèm theo Quyết định 48/2012/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn thành phố Đà Lạt Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Đề án thí điểm tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/07/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2010/QĐ-UBND phê duyệt tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án điện sử dụng năng lượng gió trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/07/2013 | Cập nhật: 10/10/2013
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy định sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức tỉnh Đồng Nai Ban hành: 21/06/2013 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội quận Bình Tân Ban hành: 05/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Bình Thạnh Ban hành: 24/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, 2, 6 Điều 1 Quyết định 1746/2012/QĐ-UBND quy định mức đóng góp khoản chi phí đối với người nghiện ma túy tự cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh Cao Bằng Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 26/10/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác đất sét, đất làm gạch, đất làm ngói, đất khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý sử dụng tài sản có nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước tại doanh nghiệp Ban hành: 27/07/2012 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 03/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Thông tư 38/2012/TT-BNNPTNT về danh mục bệnh thủy sản phải công bố dịch Ban hành: 02/08/2012 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận 7, kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại và nguyên tắc xác định giá nhà, xe và tài sản khác để làm cơ sở tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 09/06/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2008/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 04/2008/NQ- HĐND về mức chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 30/05/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chí xét duyệt công nhận học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ di dời nhà ở hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định khoản chi có tính chất đặc thù trong kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định xác định tài sản và chính sách bồi thường tài sản là rừng trên đất lâm nghiệp khi thực hiện thu hồi rừng và đất lâm nghiệp của tổ chức, cá nhân để giao cho các hộ tái định cư tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 09/05/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế, xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng mạng thông tin vô tuyến điện phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão, cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội đang quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm dạy nghề cho trẻ khuyết tật thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định quản lý đội ngũ giảng viên thỉnh giảng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Ninh Bình Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý đầu tư, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 21/03/2012 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 127/2005/QĐ-UBND về kiện toàn ban Quân - Dân y tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/04/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất kèm theo Quyết định 23/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 28/03/2012 | Cập nhật: 07/05/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt địa điểm xây dựng công trình theo quy hoạch xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ và các nguồn huy động hợp pháp Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về khung giá dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đến năm 2020 Ban hành: 21/03/2012 | Cập nhật: 15/05/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định cho thuê đất vùng bãi triều để nuôi ngao trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/03/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định lập, thẩm định, phê duyệt và cấp Giấy phép quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 12/03/2012 | Cập nhật: 02/04/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 23/02/2012 | Cập nhật: 14/03/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, đăng ký, quản lý trại nuôi sinh sản, sinh trưởng động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 23/03/2012 | Cập nhật: 31/05/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 28/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Chương trình phát triển đô thị thị xã Lai Châu để đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2013 và thành lập Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu vào năm 2015 Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân tại phường - xã, thị trấn (nơi có đê) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 28/02/2012 | Cập nhật: 20/04/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đặc thù bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 28/02/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về bảng tiêu chuẩn xây dựng xã, phường, thị trấn văn hoá áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất phi nông nghiệp sát giá thị trường khi nhà nước giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/02/2012 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/02/2012 | Cập nhật: 26/03/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 10 Quyết định 16/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định Chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và thu hút người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại xe ôtô và gắn máy đã qua sử dụng để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Đề án chính sách hỗ trợ phát triển cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/02/2012 | Cập nhật: 05/01/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 07/06/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 19/03/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định về nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/02/2012 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/02/2012 | Cập nhật: 28/02/2012
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản và bảo vệ môi trường đến năm 2020 Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết địnhố 899/QĐ-TTg năm 2009 bổ nhiệm và miễn nhiệm Ủy viên Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước nhiệm kỳ 2009 – 2014 Ban hành: 24/06/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 66/2008/QĐ-BNN về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 13/06/2008
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2000 về việc thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 20/09/2000 | Cập nhật: 11/04/2007