Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 23/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Võ Đại
Ngày ban hành: 05/03/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Y tế - dược, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2014/QĐ-UBND

 Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 05 tháng 3 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MỨC HỖ TRỢ MỘT PHẦN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO, NGƯỜI GẶP KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT DO MẮC BỆNH NẶNG, BỆNH HIỂM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế năm 2008;

Căn cứ Luật Khám, chữa bệnh năm 2009;

Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;

Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT/BYT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;

Căn cứ công văn số 07/HĐND-TH ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 430/TTr-SYT ngày 26 tháng 02 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hoặc ngoài tỉnh.

Điều 2. Đối tượng được hỗ trợ

Bệnh nhân thực hiện việc khám, chữa bệnh theo đúng tuyến chuyên môn, kỹ thuật theo quy định của ngành Y tế, bao gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (đính kèm danh mục các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn của tỉnh).

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.

Điều 3. Các chế độ hỗ trợ

1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Quyết định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ Trung tâm Y tế tuyến huyện trở lên với mức 3% lương cơ sở/người bệnh/ngày.

2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Quyết định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ. Cự ly được tính từ trung tâm xã đến cơ sở điều trị (bệnh viện) và ngược lại.

a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0, 2 lít xăng, dầu/km theo khoảng cách vận chuyển thực tế; giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng và chi phí cầu, đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh;

b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0, 2 lít xăng, dầu/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển thực tế và giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng.

3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh:

a) Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 2 của Quyết định này phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.

- Mức hỗ trợ: 50% chi phí khám, chữa bệnh đồng chi trả nhưng tối đa không quá 10.000.000đồng/người/lần hỗ trợ và không quá 04 lần/người/năm;

b) Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quyết định này đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1.000.000 đồng trở lên cho một đợt khám, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có thẻ bảo hiểm y tế thì mức hỗ trợ như điểm a, khoản 3 Điều 3 của Quyết định này.

- Mức hỗ trợ: 50% chi phí khám, chữa bệnh nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/người/lần hỗ trợ và không quá 04 lần/người/năm.

4. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ không hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp này.

Điều 4. Hồ sơ, thủ tục và trình tự hỗ trợ

1. Hồ sơ hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh gồm:

a) Đơn xin hỗ trợ một phần chi phí điều trị có xác nhận của địa phương hoặc đơn vị đang công tác (theo mẫu 1 đính kèm);

b) Bản sao giấy ra viện;

c) Biên lai (hóa đơn) thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; chứng từ hợp pháp liên quan đến việc mua thuốc, dụng cụ, sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế, … theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Bản sao thẻ Bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng và một loại giấy tờ có ảnh hợp lệ hoặc chứng minh nhân dân đối với trường hợp bệnh nhân không có thẻ Bảo hiểm y tế;

e) Các đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định này được hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại thì nộp thêm bản sao sổ hộ nghèo hoặc sổ hộ khẩu cho bệnh viện.

2. Nơi tiếp nhận hồ sơ:

- Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Quyết định này khi điều trị tại các cơ sở y tế Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thì cơ sở khám chữa bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) nơi đối tượng đã điều trị tiếp nhận hồ sơ xin hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh (bao gồm: tiền ăn, tiền đi lại và chi phí điều trị);

- Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Quyết định này khi điều trị tại các cơ sở y tế ngoài tỉnh thì Trung tâm Y tế huyện, thành phố nơi các đối tượng được hỗ trợ đăng ký hộ khẩu thường trú tiếp nhận hồ sơ.

3. Trình tự giải quyết hồ sơ hỗ trợ:

- Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị của các đối tượng, Bệnh viện/ Trung tâm Y tế huyện, thành phố (sau đây gọi chung là bệnh viện) có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nếu đúng quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này thì viết phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả; nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung;

- Sau đó, bệnh viện xem xét các hóa đơn, chứng từ có liên quan và giải quyết:

+ Trong trường hợp hồ sơ chưa rõ một số nội dung, thông tin thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, bệnh viện phải có văn bản thông báo cho người đề nghị được biết. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là cần làm rõ những nội dung, thông tin nào.

+ Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị hỗ trợ phải cung cấp, bổ sung những nội dung, thông tin theo yêu cầu của bệnh viện (Thời gian giải quyết thủ tục hành chính được tính từ ngày người đề nghị hỗ trợ đã cung cấp đầy đủ các thông tin);

- Bệnh viện sẽ trực tiếp chi kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng đề nghị hỗ trợ một phần kinh phí khám, chữa bệnh.

4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 30 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.

Điều 5. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí

1. Lập dự toán:

a) Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được cân đối trong dự toán từ nguồn ngân sách hằng năm của địa phương, từ nguồn kinh phí kết dư Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người nghèo tại Điều 2 Quyết định này. Việc lập, tổng hợp, phân bổ và giao dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn luật và các quy định hiện hành;

b) Hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng thực tế được hỗ trợ và mức hỗ trợ của năm trước, Sở Y tế có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này và lập kinh phí quản lý hành chính của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo trong kinh phí chi sự nghiệp y tế thường xuyên của Sở Y tế gửi Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ:

a) Thường trực Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Ninh Thuận (Sở Y tế) chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này đúng mục đích, đúng đối tượng;

b) Việc hạch toán kinh phí hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh được thực hiện theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. Các cơ quan, đơn vị và bệnh viện thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Việc thanh quyết toán của các bệnh viện với Sở Y tế sẽ được thực hiện hằng quý.

c) Đối với nguồn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ, các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo các quy định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế có trách nhiệm:

- Tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Lập dự toán ngân sách Quỹ và kinh phí quản lý Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổng hợp tình hình hoạt động của Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Y tế để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Quy chế hoạt động của Ban quản lý Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Ninh Thuận và Điều lệ hoạt động của Quỹ, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định; thành lập ban thẩm định hồ sơ tại Sở Y tế.

2. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách theo phân cấp tại Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện Quyết định này.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát trong việc xác lập các đối tượng thụ hưởng.

4. Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện giám định hồ sơ xin hỗ trợ một phần chi phí điều trị của các nhóm đối tượng.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trong việc xác lập danh sách đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo của địa phương.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 204/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân nghèo tại các cơ sở điều trị trong tỉnh.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

DANH MỤC

CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC VÙNG KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

STT

Tỉnh/Huyện

Tên xã, phường, thị trấn

1

Bác Ái

 

 

 

Phước Đại

 

 

Phước Bình

 

 

Phước Hòa

 

 

Phước Tân

 

 

Phước Tiến

 

 

Phước Chính

 

 

Phước Trung

 

 

Phước Thắng

 

 

Phước Thành

2

Ninh Sơn

 

 

 

Mỹ Sơn

 

 

Xã Lâm Sơn

 

 

Xã Lương Sơn

 

 

Xã Quảng Sơn

 

 

Hòa Sơn

 

 

Ma Nới

3

Thuận Bắc

 

 

 

Lợi Hải

 

 

Công Hải

 

 

Phước Kháng

 

 

Phước Chiến

 

 

Bắc Sơn

4

Ninh Hải

 

 

 

Phương Hải

 

 

Vĩnh Hải

5

Ninh Phước

 

 

 

Phước Thái

 

 

Phước Vinh

 

 

An Hải

6

Thuận Nam

 

 

 

Nhị Hà

 

 

Phước Nam (hiện nay tách thành 2 xã Phước Nam và Phước Ninh)

 

 

Phước Minh

 

 

Phước Dinh

 

 

Phước Hà

 

MẪU 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

 

ĐƠN XIN HỖ TRỢ CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH

Kính gửi: Bệnh viện/Trung tâm Y tế.......................

Căn cứ Quyết định số: /2014/QĐ-UBND ngày.../.../2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định trình từ, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Tôi tên...................................................................................., sinh năm...................

Địa chỉ..........................., xã/thị trấn....................., huyện/thành phố................ tỉnh Ninh Thuận

Điện thoại: ................................................................................................................

Là đối tượng quy định tại khoản....................................................... Điều 2 Quyết định số: ............/2014/QĐ-UBND ngày...... tháng....... năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận

Tôi mắc bệnh.............................................................................................................

Thời gian....................................................................................................................

Nơi điều trị: ...............................................................................................................

Kinh phí phải chi trả tại bệnh viện/Trung tâm Y tế huyện/thành phố........................................ là .............................................. đồng (đính kèm biên lai/hóa đơn...........................................)

Tôi viết đơn này kính mong Quý cấp hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh để cho bản thân và gia đình bớt phần khó khăn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

Xác nhận của chính quyền địa phương
(xã, huyện hoặc đơn vị công tác)

.............., ngày... tháng... năm........
Người làm đơn

 

 

 

- Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 21/07/2018)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 2, Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:

“2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (đính kèm danh mục các xã, thị trấn thuộc vùng khó khăn của tỉnh Ninh Thuận)”.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 53/2018/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 05/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:

1. Khoản 2, Điều 2 được sửa đổi bổ sung như sau:

“2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở các xã thuộc vùng khó khăn theo quy định hiện hành”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 53/2018/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 05/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:
...
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Các chế độ hỗ trợ

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ bao gồm:

a) Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức 3% mức lương cơ sở/người bệnh/ngày.

b) Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ. Cự ly được tính từ trung tâm xã đến cơ sở điều trị (bệnh viện) và ngược lại. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

- Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng, dầu/km theo khoảng cách vận chuyển thực tế; giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng và chi phí cầu, đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

- Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng, dầu/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển thực tế và giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng.

c) Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 2 Quyết định này phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.

Mức hỗ trợ 50% chi phí khám, chữa bệnh đồng chi trả nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/người/lần hỗ trợ và không quá 04 lần/người/năm.

2. Nguồn kinh phí vận động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có):

Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quyết định này đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1.000.000 đồng trở lên cho một đợt khám, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có thẻ bảo hiểm y tế thì mức hỗ trợ như Điểm c Khoản 1 Điều 3 của Quyết định này.

Mức hỗ trợ 50% chi phí khám, chữa bệnh nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/người/lần hỗ trợ và không quá 04 lần/người/năm.

3. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ không hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp này”.

Xem nội dung VB