Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh
Số hiệu: | 84/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Hoàng Văn Trà |
Ngày ban hành: | 10/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND |
Phú Yên, ngày 10 tháng 6 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh; UBND tỉnh đề ra Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh như sau:
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, hướng đến phục vụ người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh phát triển; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh đã đề ra. Trong đó trọng tâm là cải thiện mạnh mẽ chỉ số PCI, PAPI của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tiếp tục đơn giản hóa hồ sơ thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính; đảm bảo tính công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu tại cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của từng ngành, từng cấp tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020, cắt gộp 30% về thủ tục, cắt giảm (35 - 50)% về thời gian thực hiện so với quy định của Trung ương đối với các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; tăng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với bộ máy hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, chỉ số PCI của tỉnh xếp hạng trong nhóm 20 và chỉ số PAPI trong nhóm 30 tỉnh đứng đầu của cả nước.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động “Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế một cửa” tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình “Một cửa liên thông hiện đại” ở 100% cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ công, nhất là cấp cơ sở. Phấn đấu đến năm 2020, sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 90%.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và giải quyết các thủ tục hành chính. Phấn đấu đến năm 2017, có trên 95% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; 100% cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong xử lý công việc; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử hành chính của tỉnh ở mức độ 3 và 4. Đến năm 2020, 100% thủ tục hành chính được công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cổng thông tin điện tử của các sở ngành và địa phương.
- Công khai các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa trên Cơ sở dữ liệu quốc gia trước ngày 30/6/2016.
- Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý, kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
- Công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI là nhiệm vụ quan trọng tác động đến thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã phải quyết tâm và chủ động, tích cực, sáng tạo trong triển khai thực hiện ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị cần chủ động, tích cực hơn nữa trong việc thực hiện, chỉ đạo về công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, đặc biệt là công tác cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ, giúp đỡ có hiệu quả cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về các thủ tục hành chính có liên quan; phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính trong bối cảnh đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng; quán triệt đầy đủ nội dung, ý nghĩa và các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số PCI, PAPI là thực hiện khâu đột phá góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành của tỉnh để hiểu, thực hiện cho đúng và để nhân dân, các hội đoàn thể biết, giám sát.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ công chức, viên chức trong cung ứng dịch vụ hành chính công, đặc biệt là công chức trực tiếp làm việc liên quan đến thủ tục hành chính. Thực hiện phương châm “Thân thiện, nghĩa tình; tận tụy, trách nhiệm; kỷ cương, kỷ luật” trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Công bố công khai, minh bạch, đầy đủ, kịp thời các quy trình, thủ tục hành chính, chính sách có liên quan; đơn giản hóa các quy trình, thủ tục; chuẩn bị quỹ đất sạch đối với các dự án trong danh mục kêu gọi đầu tư và giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút đầu tư.
- Tăng cường công tác đối thoại, tiếp xúc với doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các chính sách, phương thức quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế.
1. Về đẩy mạnh cải cách hành chính:
a) Sở Nội vụ: Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện tinh giản biên chế theo đúng chủ trương của Chính phủ.
Hàng năm xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ cải cách hành chính ở các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cán bộ, công chức ở bộ phận một cửa của cấp xã. Giúp UBND tỉnh tổng hợp chung việc triển khai, thực hiện công tác tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tham mưu thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đào tạo để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, có trình độ phù hợp với vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức.
Chủ trì, phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện tại UBND các huyện, thị xã.
b) Sở Tư pháp: Tham mưu, đề xuất giúp UBND tỉnh thực hiện việc theo dõi, tổng hợp kết quả triển khai, thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, Luật phá sản 2014.
Chủ trì triển khai, thực hiện nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu liên quan đến cải cách thủ tục hành chính, chú trọng kiểm soát, tham mưu cắt giảm thủ tục hành chính.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và trực tiếp làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi xử lý các phản ánh, kiến nghị; đăng tải công khai tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Sở Tư pháp và cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu, đề xuất giúp UBND tỉnh các giải pháp triển khai, thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu quả thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, đề xuất UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính nhà nước hàng năm của tỉnh, các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành phố. Chủ trì hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu cải cách hành chính nhà nước.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại” để thu hút đầu tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Nội vụ tham mưu, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường; trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
e) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì tham mưu, giúp UBND tỉnh ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
f) Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất xây dựng quy định về công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước ở các lĩnh vực và các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra công vụ, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.
g) Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ đảng viên, công chức, viên chức về cải cách hành chính. Rà soát, báo cáo và kiến nghị cấp có thẩm quyền sớm sửa đổi các thủ tục hành chính rườm rà, không phù hợp thực tiễn; công khai minh bạch kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục trên các phương tiện thông tin đại chúng...
2. Về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI):
Các sở, ngành và địa phương làm tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau để cải thiện các chỉ số thành phần qua đó góp phần nâng cao chỉ số PCI của tỉnh:
a) Đối với chỉ số Chi phí gia nhập thị trường: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại”. Rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính về quy trình đầu tư xây dựng cơ bản, các thủ tục liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp… tại bộ phận “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại”.
- Nghiên cứu rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thẩm định dự án… tạo môi trường đầu tư thông thoáng; giảm chi phí trong đăng ký và khởi sự doanh nghiệp; tham mưu UBND tỉnh áp dụng cơ chế đặc thù trong việc triển khai đầu tư một số dự án lớn, quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử.
- Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý đối với các dự án đầu tư kinh doanh do tỉnh Phú Yên quản lý; Đề án nâng cấp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư trực thuộc UBND tỉnh Phú Yên.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng và ban hành bộ tờ gấp hướng dẫn về thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực: Quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thẩm định dự án… tại bộ phận “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại”.
- Làm tốt công tác phát triển doanh nghiệp; triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh huy động hiệu quả các nguồn lực đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, an sinh xã hội.
- Kiện toàn, sắp xếp cán bộ tại bộ phận “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại” đảm bảo am hiểu về chuyên môn, nhiệt tình, thân thiện với tổ chức, cá nhân đến làm việc; sẵn sàng phục vụ doanh nghiệp, hướng dẫn thủ tục một cách rõ ràng và đầy đủ.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 04-CT-TU ngày 07/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 09/3/2016 về thực hiện Năm Doanh nghiệp Phú Yên - 2016.
b) Đối với chỉ số cạnh tranh bình đẳng: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển, không phân biệt đối xử, tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực tìm kiếm cơ hội đầu tư, thủ tục hành chính…
- Ưu tiên giải quyết các vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tăng cường kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị nhằm đảm bảo công tác đấu thầu được công khai, minh bạch, đúng quy định hiện hành về đấu thầu.
- Đối với các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Trung ương, của tỉnh cần được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Đối với chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính về quy trình đầu tư, các thủ tục liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, môi trường, khoáng sản… tại bộ phận “Một cửa” của Sở. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử.
- Nâng cao hiệu quả trong việc lập và thực hiện quy hoạch; công khai, minh bạch các kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, giá thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chuẩn bị quỹ đất sạch đối với các dự án trong danh mục kêu gọi đầu tư và giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút đầu tư. Giải quyết với thời gian nhanh nhất, thuận lợi nhất trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư đủ điều kiện.
- Tham mưu UBND tỉnh lập Đề án nâng cấp Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc UBND tỉnh.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, cải tiến các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp, tạo chuyển biến mạnh mẽ về tiếp cận đất đai, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai.
- Định kỳ rà soát, tham mưu điều chỉnh lại cơ chế bồi thường, GPMB thuộc thẩm quyền của tỉnh, đồng thời kiến nghị Trung ương cho phép điều chỉnh những quy định không phù hợp với thực tế, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện GPMB theo quy hoạch, phục vụ triển khai các dự án và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về đất đai, hạn chế thấp nhất các vi phạm về luật đất đai. Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định các chế tài xử phạt và tổ chức thực hiện đối với các hoạt động vi phạm môi trường.
d) Đối với chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tăng cường công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin của các Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh và các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; tăng cường tuyên truyền về các cơ chế, chính sách của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp. Rà soát, cập nhật đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn thông tin mạng. Bổ sung ngoại ngữ trên cổng thông tin điện tử (tiếng Anh và một số ngoại ngữ cần thiết khác) để tăng cường tính tương tác về mặt ngôn ngữ và hiệu quả tìm kiếm thông tin.
- Hỗ trợ, tăng cường nội dung trên trang Web của các sở, ban, ngành và địa phương của tỉnh. Công khai, minh bạch thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của các sở, ngành và địa phương.
e) Đối với chỉ số chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thật sự tiền phong, gương mẫu, có trách nhiệm cao trong công việc, có phẩm chất, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ. Triển khai hiệu quả chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
+ Thực hiện đánh giá cán bộ đúng thực chất dựa trên kết quả công việc; cơ chế đãi ngộ đối với những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; kịp thời biểu dương khen thưởng những cán bộ công chức, viên chức có nhiều đóng góp trong việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh. Đồng thời, kiên quyết xử lý hoặc đưa ra khỏi bộ máy những người có biểu hiện sách nhiễu, hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, tham nhũng, vi phạm kỷ luật khi thi hành nhiệm vụ, gây khó khăn, phiền hà trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
+ Tiếp tục tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính. Đẩy mạnh việc cải cách lề lối, phong cách làm việc của cán bộ công chức, viên chức. Nâng cao tính năng động, tiên phong, tinh thần trách nhiệm, gương mẫu trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cán bộ lãnh đạo các cấp.
+ Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, nhất là cải cách hành chính trong các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, đăng ký doanh nghiệp. Thường xuyên thực hiện thanh tra công vụ nhằm phát hiện những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho các tổ chức, công dân khi thi hành công vụ.
+ Chú trọng công tác thanh tra công vụ; kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp bị xử lý kỷ luật để răn đe, giáo dục; đồng thời phổ biến những điển hình hay, cách làm tốt trong cải cách hành chính.
- Văn phòng UBND tỉnh công khai các đơn vị, cá nhân cán bộ, công chức thực hiện tốt chỉ số thành phần này, cũng như tên những đơn vị, cá nhân cán bộ, công chức thực hiện chậm, quá thời gian quy định trên cổng thông tin điện tử tỉnh.
f) Đối với chỉ số chi phí không chính thức: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương:
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các quy định của Nhà nước về tăng cường công tác phòng chống tham nhũng. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao đạo đức công vụ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác và nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật của doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân; có hình thức tuyên dương, khen thưởng cho những tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư mạnh dạn tố cáo các hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong quá trình xử lý công việc.
g) Đối với chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương:
+ Tham mưu UBND tỉnh định kỳ hàng quý tổ chức tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt thông tin, kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Công khai số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ email của lãnh đạo các cấp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
+ Tăng cường tiếp xúc, làm việc với các Bộ, Ngành Trung ương để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ. Đồng thời, tăng cường công tác đối ngoại, phát huy có hiệu quả từ công tác đối ngoại, để thu hút đầu tư, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực.
- Đại diện lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND thành phố Tuy Hòa bố trí thời gian tham gia cà phê doanh nhân vào sáng thứ bảy hàng tuần.
h) Đối với chỉ số tính dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa” của sở. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử.
- Có chính sách phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường. Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động khuyến công, qua đó giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp đào tạo, nâng cao trình độ lao động, đổi mới, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, qua đó nâng cao năng suất và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Đồng thời, tổ chức các hội chợ nhằm quảng bá và hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để mở rộng hợp tác đầu tư và tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Cung cấp thông tin và dự báo về tình hình cung cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý các hoạt động thương mại. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa nhằm tăng cường việc tuân thủ pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Duy trì hoạt động đối thoại thường xuyên với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp, làng nghề xây dựng, phát triển và quản lý thương hiệu.
i) Đối với chỉ số đào tạo lao động: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Quan tâm công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội lập cơ chế liên thông, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa trong đào tạo nghề, xây dựng cơ chế phối hợp nhu cầu lao động của doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm. Tổ chức tốt sàn giao dịch việc làm để làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động.
- Thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các trường đào tạo, dạy nghề để đào tạo nghề cho doanh nghiệp.
k) Đối với chỉ số thiết chế pháp lý: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tăng cường công tác bổ trợ tư pháp, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng trong hoạt động bổ trợ tư pháp như công chứng, luật sư, tư vấn, giám định tư pháp,… đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và người dân.
- Nâng cao chất lượng xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thực hiện pháp luật qua đó kiến nghị HĐND, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp.
Có trách nhiệm làm tốt công tác kiến nghị và sửa đổi các văn bản pháp lý đi đôi với rà soát kỹ quy trình, thủ tục, tính hợp lý và hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh. Đảm bảo các văn bản ban hành phù hợp với thực tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển.
- Phối hợp, củng cố vai trò của Đoàn Luật sư, các tổ chức hành nghề công chứng, các Công ty Luật, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng hòa giải và thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp...
- Thực hiện tốt kế hoạch cải cách tư pháp nói chung, trong đó tập trung nâng cao tính minh bạch, khách quan, công tâm trong hoạt động xét xử các vụ kiện của doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động các cơ quan đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của doanh nghiệp. Thực hiện chuyên mục tuyên truyền, tiếp nhận, giải đáp các vướng mắc, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo định kỳ trên hệ thống phát thanh, truyền hình của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của nhà nước và của tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
m) Các nhiệm vụ liên quan khác:
- Các sở, ban ngành, địa phương thực hiện rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, cấp Giấy phép xây dựng... tại bộ phận “Một cửa” của sở, ban ngành, địa phương. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử.
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác cấp giấy phép xây dựng theo các quy định của pháp luật. Chỉ đạo các cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhanh chóng, kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ, công chức thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng.
Thực hiện đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng (như rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày, bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công…; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không quá 14 ngày). Quy định cụ thể về hồ sơ hoàn công, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng. Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
Tập trung rà soát, đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch xây dựng của tỉnh.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh sớm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vửa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh và các cơ quan liên quan lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ quan nhà nước; tham mưu đề xuất đổi mới phương thức quyết toán vốn đầu tư, phương pháp thẩm định giá, đảm bảo rút ngắn thời gian, giảm thủ tục hành chính. Thẩm định giá đất để đấu giá quyền sử dụng đất. thuê đất. giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa” của sở. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử.
Rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành nông nghiệp làm cơ sở để thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh về hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia đình về sản xuất nông, lâm, thủy sản; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện kiểm tra công tác sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ tăng cương tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, thân thiện với môi trường, dịch vụ và tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, sáng chế, đổi mới công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. hướng dẫn doanh nghiệp trong việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm hàng hóa và các hoạt động về tiêu chuẩn đo lường chất lượng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại địa phương trên thị trường.
- Thanh tra tỉnh thực hiện thường xuyên, đồng bộ, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ các khiếu nại, tố cáo của dân; đề cao quyền và lợi ích hợp pháp của dân.
- Cục thuế tỉnh thực hiện rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa” của Cục thuế tỉnh. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử. Tăng cường hướng dẫn các chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước và các thủ tục hành chính về thuế; tư vấn hỗ trợ, trả lời vướng mắc, hướng dẫn kê khai và quyết toán thuế để người nộp thuế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng theo quy định của pháp luật; đảm bảo công khai, công bằng, chính xác.
- Chi cục Hải quan tỉnh thực hiện giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Sở Công thương thực hiện công khai quy trình, thủ tục tiếp cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch. Bãi bỏ, hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục Thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện; cấp phép thi công công trình xây dựng hoặc gộp 2 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ quan đầu mối.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thực hiện giao dịch điện tử kê khai, thu và chi giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Các sở, ban, ngành, hiệp hội doanh nghiệp trẻ, hội doanh nhân Phú Yên theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị chủ động phối hợp trong công tác để triển khai các hoạt động cụ thể liên quan nhằm khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng các nhà đầu tư nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên qua đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ đảng viên, công chức, viên chức trên địa bàn về nội dung, ý nghĩa và mục đích của nâng cao chỉ số PCI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của tỉnh.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành, quản lý nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thân thiện, lành mạnh, cởi mở cho các doanh nghiệp, cá nhân trong giải quyết các thủ tục hành chính; các thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa” của cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các chủ đầu tư tổ chức tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư của các dự án đầu tư trên địa bàn đảm bảo đúng tiến độ. Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý quy hoạch, quản lý quỹ đất. Đảm bảo tốt an ninh trật tự để các nhà đầu tư yên tâm triển khai dự án.
3. Về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI):
Các sở, ngành và địa phương làm tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Về cải thiện sự tham gia người dân ở cấp cơ sở:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó trọng tâm là về những nội dung phải công khai để nhân dân biết, nội dung nhân dân bàn và quyết định, nội dung nhân dân ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, nội dung người dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức cấp xã, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Sở Nội vụ tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.
b) Về đẩy mạnh công khai, minh bạch:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố đổi mới phương thức bình chọn hộ nghèo theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, công khai danh sách hộ nghèo đã được xét chọn. Thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và đảm bảo về thời gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định. Công khai với người dân: báo cáo thu, chi ngân sách xã; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất ở nơi cư trú; bảng giá đất hàng năm, mức giá đền bù, số hộ, diện tích đất, loại đất bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức giá đền bù; kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
Việc công khai phải lựa chọn hình thức và vị trí phù hợp để đảm bảo cho người dân có thể đọc được các thông tin trong báo cáo thu, chi của cấp xã.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, các đoàn thể quần chúng, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Kịp thời ngăn chặn và xử lý những dấu hiệu tiêu cực phát sinh trong quản lý tài chính, tài sản công.
- Các Sở: Tài chính; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện. Xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo theo quy định của nhà nước.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế công khai minh bạch thu, chi ngân sách cấp xã để triển khai thực hiện đồng bộ và đúng quy định trên địa bàn tỉnh; thời gian ban hành Quy chế: quý II/2016. Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính cho kế toán, thủ quỹ, chủ tịch UBND cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã.
c) Về tăng cường trách nhiệm giải trình với người dân:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt việc tiếp công dân theo quy định để kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ tổ chức đối thoại với nhân dân. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn. Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng. Các Chủ đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn có trách nhiệm thông báo, phối hợp để Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng các xã, phường, thị trấn có kế hoạch tham gia giám sát.
- Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện.
- Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế đối thoại giữa các cấp chính quyền với nhân dân trên địa bàn tỉnh; thời gian ban hành Quy chế: quý II/2016.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hoạt động của các Ban Giám sát đầu tư cộng đồng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
d) Về đẩy mạnh kiểm soát tham nhũng trong khu vực công:
- Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng và xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng bị tố cáo, trong quý II/2016. Kiểm tra việc thực hiện Quy chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng và xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng bị tố cáo. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham nhũng. Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện các giải pháp kiểm soát tham nhũng trong khu vực công. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham nhũng.
- Các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Văn phòng UBND tỉnh... theo chức năng quản lý nhà nước được giao, tăng cường kiểm tra việc thực hiện kiểm soát tham nhũng ở cơ sở.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về chuyển đổi vị trí công tác.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động vào cơ quan hành chính nhà nước. Công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác tuyển dụng để tạo cơ hội cho mọi người có đủ điều kiện được tham gia; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển cạnh tranh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo sau đại học ở trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức; Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách thu hút, đãi ngộ bác sĩ.
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình phụ trách.
- Bảo vệ và tạo điều kiện cho người dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, đúng đối tượng.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, các hội quần chúng, các cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
- Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
e) Về cải cách thủ tục hành chính:
- Sở Tư pháp thực hiện việc rà soát, hệ thống và chuẩn hóa Bộ thủ tục hành chính (TTHC) áp dụng thống nhất ở tất cả các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh; đồng thời chuẩn hóa trên cơ sở dữ liệu quốc gia và trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Đảm bảo TTHC phải được công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn quy định, tạo thuận lợi cho cá nhân và tổ chức tìm hiểu và thực hiện TTHC. Thực hiện niêm yết đầy đủ các TTHC đã được chuẩn hóa tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh đơn giản hóa các loại giấy tờ và quy trình giải quyết; công khai các khoản phí, lệ phí; giải quyết hồ sơ TTHC đúng thời hạn đối với các TTHC liên quan đến đời sống người dân như: cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng thực, xác nhận... nhằm đảm bảo sự hài lòng của người dân trong việc giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là ở UBND cấp xã.
- Sở Nội vụ tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
f) Về cải thiện, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công cấp cơ sở:
- Sở Y tế chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu TTHC; tập trung cải tiến khu vực khám chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi của người bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân.
Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng trong đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế các quy định về y đức, quy định về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và thái độ phục vụ người bệnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện đổi mới chính sách bảo hiểm y tế; thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.
- Sở Giáo dục và Đào tạo quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp học, trang thiết bị dạy học cho các trường. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn đảm bảo cho dạy và học ở các cấp, bậc học. Kiên quyết thay thế những cán bộ, giáo viên không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, năng lực yếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc những giáo viên vi phạm các quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường chú trọng nâng cao chất lượng cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường khu vực nông thôn.
- Công an tỉnh tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
g) Các nhiệm vụ liên quan khác: Các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện tốt các nội dung chỉ số PAPI để góp phần nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh.
1. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện nội dung về cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PAPI; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện về nội dung nâng cao chỉ số PCI trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn việc triển khai, thực hiện kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện theo quy định. Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, hiệu quả quản trị và hành chính công cho cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các tỉnh bạn về cách làm hay, hiệu quả trong cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy vào năm 2018 và tổng kết vào năm 2020.
2. Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch này và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quý II/2016 phải xây dựng xong Kế hoạch chi tiết gửi về Sở Nội vụ và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả những nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành, địa phương mình; tăng cường trách nhiệm, nâng cao hiệu quả phối hợp trong giải quyết hồ sơ, thủ tục cho tổ chức và cá nhân. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch, các sở ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hợp lý để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ theo kế hoạch hành động này.
4. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bổ sung Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo hướng bổ sung tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI hàng năm của các cơ quan, đơn vị vào các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tập trung kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động, ý thức trách nhiệm của bộ máy một số sở, ngành thường xuyên tiếp xúc và giải quyết hồ sơ, thủ tục cho doanh nghiệp và nhân dân như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, Giao thông Vận tải, Sở Công thương, Văn phòng UBND tỉnh,...
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ đảng viên, công chức, viên chức về nội dung, ý nghĩa và mục đích của cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xác định cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công là trách nhiệm chung của toàn hệ thống chính trị, đồng thời là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Yên, Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Phú Yên tiếp tục duy trì và phát triển các chuyên mục, chuyên trang về CCHC nhà nước, nâng cao chỉ số PCI, PAPI để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, hiệu quả quản trị và hành chính công của các sở, ban, ngành, UBND các cấp.
7. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các đoàn thể phối hợp làm tốt công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia và giám sát công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu theo kế hoạch đề ra./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY VỀ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO CHỈ SỐ PCI, PAPI, TẠO MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ THÔNG THOÁNG, LÀNH MẠNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch hành động số 84/KH-UBND ngày 10/6/2016 của UBND Tỉnh)
A. VỀ ĐẦY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH.
STT |
Nhiệm vụ |
Phân công thực hiện |
Thời gian thực hiện |
|
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
|||
Nội dung 1: Cải cách thể chế hành chính |
||||
1 |
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh theo thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. |
Sở Tư pháp |
|
Thường xuyên |
2 |
Nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tập trung vào việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành phù hợp với các quy định của Hiến pháp năm 2013. |
Sở Tư pháp |
|
Thường xuyên |
Nội dung 2: Cải cách thủ tục hành chính |
||||
3 |
Cải cách, đơn giản hóa tất cả các thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, như: đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế, y tế,...; mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 90% vào năm 2020. |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Thường xuyên |
4 |
Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. |
Sở Tư pháp |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Thường xuyên |
5 |
Đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành mô hình một cửa liên thông hiện đại tại UBND thị xã Sông Cầu, UBND huyện Phú Hòa, UBND huyện Tây Hòa trong năm 2016. |
UBND thị xã Sông Cầu, UBND huyện Phú Hòa, UBND huyện Tây Hòa |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Văn phòng UBND Tỉnh |
Năm 2016 |
6 |
Nhân rộng mô hình một cửa liên thông hiện đại tại 100% cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện vào năm 2020. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện. |
Từ năm 2017 - 2020 |
7 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính. |
Sở Nội vụ |
Sở Tư pháp |
Thường xuyên |
Nội dung 3: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước |
||||
8 |
Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện. |
Thường xuyên |
9 |
Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 69/KH-UBND , ngày 19/5/2015 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện. |
Theo lộ trình đã được phê duyệt |
10 |
Đẩy mạnh phân cấp quản lý giữa UBND Tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và giữa UBND các huyện, thị xã, thành phố với UBND các xã, phường, thị trấn, đảm bảo tương xứng với nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm và đồng bộ với nguồn lực tài chính, phù hợp với năng lực của CBCCVC và các điều kiện cần thiết khác; nhằm khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện |
Thường xuyên |
11 |
Nâng cao chất lượng dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục và y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020. |
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế. |
UBND cấp huyện |
Thường xuyên |
Nội dung 4: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
||||
12 |
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến năm 2020, 100% các cơ quan hành chính của tỉnh bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện |
Thường xuyên |
13 |
Thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức đúng quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm; đảm bảo tuyển dụng người vào làm việc trong các cơ quan nhà nước đúng theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm. |
Sở Nội vụ |
UBND cấp huyện |
Thường xuyên |
14 |
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực; đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. |
Sở Nội vụ |
|
Thường xuyên |
15 |
Tổ chức thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của pháp luật, gắn với khen thưởng, kỷ luật và các hình thức bổ nhiệm. |
Sở Nội vụ |
|
Hàng năm |
16 |
Áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong các hoạt động thi tuyển dụng, thi nâng ngạch, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Từ năm 2017 |
17 |
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công cụ, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính ở các cơ quan, đơn vị, địa phương; kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương. |
Sở Nội vụ |
Thanh tra tỉnh |
Thường xuyên |
Nội dung 5: Cải cách tài chính công |
||||
18 |
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện |
Thường xuyên |
19 |
Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã |
Thường xuyên |
Nội dung 6: Hiện đại hóa nền hành chính |
||||
20 |
Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP, ngày 14/10/2015 của Chính phủ; thực hiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản tất cả các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017; triển khai cung cấp dịch vụ công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan và tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện |
Năm 2016 |
21 |
Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng thông tin điện tử hành chính. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện |
Thường xuyên |
22 |
Quy trình hóa việc giải quyết công việc của cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn ISO. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
Năm 2016 |
23 |
Đầu tư xây dựng trụ sở cho UBND 02 xã: Phú Mỡ - huyện Đồng Xuân và Hòa Hiệp Nam- huyện Đông Hòa, đảm bảo 100% trụ sở UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn theo quy định. |
UBND huyện Đồng Xuân; UBND huyện Đông Hòa |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Từ năm 2017 đến năm 2018 |
B. VỀ NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
STT |
Nội dung công việc |
Phân công thực hiện |
Thời gian thực hiện |
|
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
|||
I |
CHỈ SỐ CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG |
|
|
|
1 |
Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại”. Rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính về quy trình đầu tư xây dựng cơ bản, các thủ tục liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp… tại bộ phận “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại”. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Tài nguyên và Môi trường |
Thường xuyên |
2 |
Nghiên cứu rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thẩm định dự án… tạo môi trường đầu tư thông thoáng; giảm chi phí trong đăng ký và khởi sự doanh nghiệp; tham mưu UBND tỉnh áp dụng cơ chế đặc thù trong việc triển khai đầu tư một số dự án lớn, quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Tài nguyên và Môi trường |
Thường xuyên |
3 |
Tiếp tục tham mưu UBND Tỉnh ban hành Quy định quản lý đối với các dự án đầu tư kinh doanh do tỉnh Phú Yên quản lý. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
Quý II |
4 |
Tiếp tục tham mưu UBND Tỉnh trình phê duyệt Đề án nâng cấp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư trực thuộc UBND tỉnh Phú Yên. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
Quý II |
5 |
Xây dựng bộ tờ gấp hướng dẫn về thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực: Quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thẩm định dự án… tại bộ phận “Một cửa, một cửa liên thông hiện đại”. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Quý III |
6 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
Thường xuyên |
7 |
Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục Thuế, Lao động TBXH, Bảo hiểm xã hội |
Thường xuyên |
8 |
Tham mưu UBND Tỉnh huy động hiệu quả các nguồn lực đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, an sinh xã hội. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
Thường xuyên |
II |
CHỈ SỐ CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG |
|
|
|
1 |
Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển, không phân biệt đối xử, tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực tìm kiếm cơ hội đầu tư, thủ tục hành chính,… |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
Thường xuyên |
2 |
Ưu tiên giải quyết các vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
Thường xuyên |
3 |
Tăng cường kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị nhằm đảm bảo công tác đấu thầu được công khai, minh bạch, đúng quy định hiện hành về đấu thầu. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
Thường xuyên |
4 |
Công bố các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Trung ương, của tỉnh rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
Thường xuyên |
III |
CHỈ SỐ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ SỰ ỔN ĐỊNH TRONG SỬ DỤNG ĐẤT |
|
|
|
1 |
Công khai quy trình, thủ tục hành chính về quy trình đầu tư, các thủ tục liên quan đến cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, môi trường, khoáng sản… tại bộ phận “Một cửa” của sở. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử. |
Sở Tài nguyên và MT |
|
Thường xuyên |
2 |
Nâng cao hiệu quả trong việc lập và thực hiện quy hoạch; công khai, minh bạch các kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, giá thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chuẩn bị quỹ đất sạch đối với các dự án trong danh mục kêu gọi đầu tư và giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút đầu tư. Giải quyết với thời gian nhanh nhất, thuận lợi nhất trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư đủ điều kiện. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
Thường xuyên |
3 |
Xây dựng Đề án nâng cấp Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc UBND Tỉnh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
Quý I |
4 |
Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, cải tiến và đơn giản hóa các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về đất đai. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
Thường xuyên |
5 |
Rà soát cơ chế bồi thường, GPMB thuộc thẩm quyền của tỉnh, đồng thời kiến nghị Trung ương cho phép điều chỉnh những quy định không phù hợp với thực tế. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
Thường xuyên |
6 |
Xây dựng quy định về các chế tài xử phạt và tổ chức thực hiện đối với các hoạt động vi phạm môi trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
Quý III |
IV |
CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN |
|
|
|
1 |
Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức Tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Trong năm |
2 |
Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin của các Trang thông tin điện tử của UBND Tỉnh và các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; tăng cường tuyên truyền về các cơ chế, chính sách của tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Thường xuyên |
3 |
Rà soát, cập nhật đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính, đảm bảo an toàn thông tin mạng. Bổ sung ngoại ngữ trên cổng thông tin điện tử (tiếng Anh và một số ngoại ngữ cần thiết khác) để tăng cường tính tương tác về mặt ngôn ngữ và hiệu quả tìm kiếm thông tin. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Thường xuyên |
4 |
Hỗ trợ, tăng cường nội dung trên trang web của các sở, ban, ngành và địa phương của Tỉnh. Công khai, minh bạch thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của các sở, ngành và địa phương. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Thường xuyên |
V |
CHỈ SỐ CHI PHÍ THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC |
|
|
|
1 |
Triển khai hiệu quả chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. |
Sở Nội vụ |
|
Thường xuyên |
2 |
Thực hiện đánh giá cán bộ đúng thực chất dựa trên kết quả công việc; cơ chế đãi ngộ đối với những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; kịp thời biểu dương khen thưởng những cán bộ công chức, viên chức có nhiều đóng góp trong việc nâng cao chỉ số PCI của tỉnh. Kiên quyết xử lý hoặc đưa ra khỏi bộ máy những người có biểu hiện sách nhiễu, hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, tham nhũng, vi phạm kỷ luật khi thi hành nhiệm vụ, gây khó khăn, phiền hà trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư. |
Sở Nội vụ |
|
Thường xuyên |
3 |
Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính. Đẩy mạnh việc cải cách lề lối, phong cách làm việc của cán bộ công chức, viên chức. Nâng cao tính năng động, tiên phong, tinh thần trách nhiệm, gương mẫu trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cán bộ lãnh đạo các cấp. |
Sở Nội vụ |
|
Thường xuyên |
4 |
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, nhất là cải cách hành chính trong các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, đăng ký doanh nghiệp. Thực hiện thanh tra công vụ nhằm phát hiện những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho các tổ chức, công dân khi thi hành công vụ và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp bị xử lý kỷ luật để răn đe, giáo dục. |
Sở Nội vụ |
|
Thường xuyên |
5 |
Công khai các đơn vị, cá nhân cán bộ, công chức thực hiện tốt chỉ số thành phần này, cũng như tên những đơn vị, cá nhân cán bộ, công chức thực hiện chậm, quá thời gian quy định trên cổng thông tin điện tử tỉnh. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Thường xuyên |
VI |
CHỈ SỐ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC |
|
|
|
1 |
Triển khai kịp thời, hiệu quả các quy định của Nhà nước về tăng cường công tác phòng chống tham nhũng. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao đạo đức công vụ. |
Sở Nội vụ |
Thanh tra tỉnh |
Thường xuyên |
2 |
Tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác và nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật của doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân. |
Sở Nội vụ |
|
Thường xuyên |
3 |
Có hình thức tuyên dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư mạnh dạn tố cáo các hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong quá trình xử lý công việc. |
Sở Nội vụ |
|
Hàng Quý |
VII |
CHỈ SỐ TÍNH NĂNG ĐỘNG VÀ TIÊN PHONG CỦA LÃNH ĐẠO |
|
|
|
1 |
Tham mưu UBND Tỉnh định kỳ hàng quý tổ chức tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt thông tin, kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
Hàng Quý |
2 |
Đại diện lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND thành phố Tuy Hòa bố trí thời gian tham gia cà phê doanh nhân vào sáng thứ bảy hàng tuần. |
Đại diện lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND TP Tuy Hòa |
Câu lạc bộ Doanh nghiệp và Doanh nhân tiêu biểu tỉnh Phú Yên |
Hàng tuần |
3 |
Công khai số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ email của lãnh đạo các cấp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. |
Văn phòng UBND Tỉnh |
|
Thường xuyên |
4 |
Tăng cường tiếp xúc, làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ. Tăng cường công tác đối ngoại, phát huy có hiệu quả từ công tác đối ngoại, để thu hút đầu tư, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực. |
Văn phòng UBND Tỉnh |
|
Thường xuyên |
VIII |
CHỈ SỐ DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP |
|
|
|
1 |
Rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa” của sở. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử. |
Sở Công thương |
|
Thường xuyên |
2 |
Có chính sách phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường. Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. |
Sở Công thương |
|
Thường xuyên |
3 |
Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động khuyến công. Tổ chức các hội chợ nhằm quảng bá và hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong Tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để mở rộng hợp tác đầu tư và tìm kiếm thị trường tiêu thụ. |
Sở Công thương |
|
Hàng năm |
4 |
Cung cấp thông tin và dự báo về tình hình cung cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh. |
Sở Công thương |
|
Thường xuyên |
5 |
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa. |
Sở Công thương |
|
Thường xuyên |
6 |
Duy trì hoạt động đối thoại thường xuyên với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp, làng nghề xây dựng, phát triển và quản lý thương hiệu. |
Sở Công thương |
|
Thường xuyên |
IX |
CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG |
|
|
|
1 |
Mở các lớp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp |
Sở Lao động, TB&XH |
|
Thường xuyên |
2 |
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội lập cơ chế liên thông, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. |
Sở Lao động, TB&XH |
|
Quý III |
3 |
Thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. |
Sở Lao động, TB&XH |
|
Thường xuyên |
4 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm. Tổ chức tốt sàn giao dịch việc làm để làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động. |
Sở Lao động, TB&XH |
|
Thường xuyên |
5 |
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các trường đào tạo, dạy nghề để đào tạo nghề cho doanh nghiệp và xây dựng cơ chế phối hợp nhu cầu lao động của doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề. |
Sở Lao động, TB&XH |
|
Quý III/IV |
X |
CHỈ SỐ THIẾT CHẾ PHÁP LÝ |
|
|
|
1 |
Tăng cường công tác bổ trợ tư pháp, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng trong hoạt động bổ trợ tư pháp như công chứng, luật sư, tư vấn, giám định tư pháp,… |
Sở Tư pháp |
|
Thường xuyên |
2 |
Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thực hiện pháp luật qua đó kiến nghị HĐND, UBND Tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp. |
Sở Tư pháp |
|
Thường xuyên |
3 |
Kiến nghị và sửa đổi các văn bản pháp lý đi đôi với rà soát kỹ quy trình, thủ tục, tính hợp lý và hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh. |
Sở Tư pháp |
|
Thường xuyên |
4 |
Củng cố vai trò của Đoàn Luật sư, các tổ chức hành nghề công chứng, các Công ty Luật, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng hòa giải và thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp... |
Sở Tư pháp |
|
Thường xuyên |
5 |
Thực hiện kế hoạch cải cách tư pháp nói chung, trong đó tập trung nâng cao tính minh bạch, khách quan, công tâm trong hoạt động xét xử các vụ kiện của doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho doanh nghiệp. |
Sở Tư pháp |
|
Thường xuyên |
6 |
Kiểm tra, giám sát hoạt động các cơ quan đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của doanh nghiệp. Thực hiện chuyên mục tuyên truyền, tiếp nhận, giải đáp các vướng mắc, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo định kỳ trên hệ thống phát thanh, truyền hình của tỉnh. |
Sở Tư pháp |
|
|
7 |
Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của nhà nước và của tỉnh. |
Sở Tư pháp |
|
Thường xuyên |
8 |
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020. |
Sở Tư pháp |
|
Quý II |
XI |
CÁC NHIỆM VỤ KHÁC |
|
|
|
1 |
Rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, cấp Giấy phép xây dựng... tại bộ phận “Một cửa” của Sở , ban ngành, địa phương. |
Các sở, ban ngành, địa phương |
|
Thường xuyên |
2 |
Chỉ đạo các cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhanh chóng, kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ, công chức thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng. |
Sở Xây dựng |
|
Thường xuyên |
3 |
Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng (như rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày, bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công…; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không quá 14 ngày). Quy định cụ thể về hồ sơ hoàn công, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng. Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. |
Sở Xây dựng |
|
Quý III |
4 |
Tập trung rà soát, hoàn thiện các quy hoạch xây dựng của tỉnh. |
Sở Xây dựng |
|
Thường xuyên |
5 |
Tham mưu UBND Tỉnh thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. |
Sở Tài chính |
|
Quý III |
6 |
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ quan nhà nước. |
Sở Tài chính |
|
2 lần/năm |
7 |
Đề xuất đổi mới phương thức quyết toán vốn đầu tư, phương pháp thẩm định giá, đảm bảo rút ngắn thời gian, giảm thủ tục hành chính. |
Sở Tài chính |
|
Thường xuyên |
8 |
Thẩm định giá đất để đấu giá quyền sử dụng đất. thuê đất. giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định của pháp luật. |
Sở Tài chính |
|
Thường xuyên |
9 |
Rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành nông nghiệp làm cơ sở để thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
Thường xuyên |
10 |
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
Thường xuyên |
11 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh về hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia đình về sản xuất nông, lâm, thủy sản; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện kiểm tra công tác sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
Thường xuyên |
12 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, thân thiện với môi trường, dịch vụ và tính cạnh tranh của doanh nghiệp. |
Sở Khoa học và CN |
|
Thường xuyên |
13 |
Tham mưu UBND Tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, sáng chế, đổi mới công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm hàng hóa và các hoạt động về tiêu chuẩn đo lường chất lượng. |
Sở Khoa học và CN |
|
Thường xuyên |
14 |
Thực hiện công khai quy trình, thủ tục tiếp cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch. Bãi bỏ, hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục Thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện; cấp phép thi công công trình xây dựng hoặc gộp 2 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ quan đầu mối. |
Sở Công thương |
|
Thường xuyên |
15 |
Thực hiện thường xuyên, đồng bộ, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ các khiếu nại, tố cáo của dân. |
Thanh tra Tỉnh |
|
Thường xuyên |
16 |
Rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa” của Cục Thuế. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử. |
Cục thuế Tỉnh |
|
Thường xuyên |
17 |
Tăng cường hướng dẫn các chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước và các thủ tục hành chính về thuế; tư vấn hỗ trợ, trả lời vướng mắc, hướng dẫn kê khai và quyết toán thuế để người nộp thuế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng theo quy định của pháp luật; đảm bảo công khai, công bằng, chính xác. |
Cục thuế Tỉnh |
|
Thường xuyên |
18 |
Thực hiện giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu. |
Chi cục Hải quan tỉnh |
|
Thường xuyên |
19 |
Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thực hiện giao dịch điện tử kê khai, thu và chi giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. |
Bảo hiểm xã hội |
|
Thường xuyên |
20 |
Kịp thời nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ. |
Các sở, ban, ngành, hiệp hội doanh nghiệp trẻ, hội doanh nhân Phú Yên |
|
Thường xuyên |
21 |
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ đảng viên, công chức, viên chức trên địa bàn về nội dung, ý nghĩa và mục đích của nâng cao chỉ số PCI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của tỉnh. |
UBND cấp huyện |
|
Thường xuyên |
22 |
Tổ chức tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư của các dự án đầu tư trên địa bàn đảm bảo đúng tiến độ. Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý quy hoạch, quản lý quỹ đất. |
UBND cấp huyện |
|
Thường xuyên |
C. VỀ NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI)
STT |
Trục nội dung/ Nội dung thành phần/ Chỉ số thành phần |
Phân công thực hiện |
Kết quả/Sản phẩm đạt được |
Thời gian thực hiện |
|
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
||||
I |
Tham gia người dân ở cấp cơ sở |
UBND cấp huyện |
|
Các đợt tuyên truyền, phổ biến |
Hàng quý |
1 |
Tri thức công dân |
|
- Sở Nội vụ - UBMTTQVN tỉnh |
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã |
Thường xuyên |
2 |
Cơ hội tham gia |
|
- Sở Nội vụ - UBMTTQVN tỉnh |
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã |
Thường xuyên |
3 |
Chất lượng bầu cử |
|
- Sở Nội vụ - UBMTTQVN tỉnh |
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã |
Thường xuyên |
4 |
Người dân tham gia đóng góp tự nguyện |
|
- UBMTTQVN tỉnh |
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã |
Thường xuyên |
II |
Công khai, minh bạch |
UBND cấp huyện |
|
- Niêm yết công khai các danh sách hộ nghèo; thu chi tài chính; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất tại UBND cấp xã; - Công khai trên sóng phát thanh xã; - Tổ chức các cuộc họp dân để phổ biến. |
Định kỳ theo quy định |
1 |
Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo |
- UBND cấp huyện - UBND cấp xã |
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; - Sở Tài chính; |
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã |
Thường xuyên |
2 |
Công khai, minh bạch thu chi ngân sách cấp xã/phường |
- UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. |
Sở Tài chính |
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã |
Thường xuyên |
3 |
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất |
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Tài chính |
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã |
Thường xuyên |
III |
Trách nhiệm giải trình với người dân |
UBND cấp huyện |
|
- Tổ chức tập huấn kỹ năng và nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của UBND cấp xã và Trưởng thôn, buôn, khu phố; - Tổ chức các đợt đối thoại với nhân dân. |
|
1 |
Mức độ và hiệu quả trong Tỉếp xúc với chính quyền |
|
- Thanh tra tỉnh; - Sở Nội vụ |
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã |
Thường xuyên |
2 |
Hiệu quả của ban thanh tra nhân dân |
|
- Thanh tra tỉnh; - Sở Nội vụ; - UBMTTQVN tỉnh |
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã |
Thường xuyên |
3 |
Hiệu quả của Ban giám sát, đầu tư cộng đồng |
|
- UBMTTQVN tỉnh - UBMTTQVN tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư. |
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã. - Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hoạt động của các Ban Giám sát đầu tư cộng đồng. |
Thường xuyên |
IV |
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công |
Thanh tra tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện. |
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng và xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng bị tố cáo. |
Quý III/2016
|
1 |
Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương |
Thanh tra tỉnh
|
- Sở Nội vụ; - UBND cấp huyện. |
- Kiểm tra việc thực hiện Quy chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng và xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng bị tố cáo. |
Thường xuyên |
1.1 |
Tỉ lệ người trả lời cho biết cán bộ chính quyền KHÔNG dùng tiền công quỹ vào mục đích riêng (% đồng ý) |
Thanh tra tỉnh
|
- Sở Tài chính; - UBND cấp huyện. |
Kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách. |
Thường xuyên và đột xuất |
1.2 |
Tỉ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền để được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (% đồng ý) |
Thanh tra tỉnh
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Nội vụ. |
Kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các cấp. |
- Thường xuyên - Đột xuất |
1.3 |
Tỉ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền để nhận được giấy phép xây dựng (% đồng ý) |
Thanh tra tỉnh
|
- Sở Xây dựng; - Sở Nội vụ |
Kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng. |
- Thường xuyên - Đột xuất |
2 |
Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công |
|
|
|
|
2.1 |
Tỉ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền để được quan tâm hơn khi đi khám chữa bệnh (% đồng ý) |
Thanh tra tỉnh
|
- Sở Y tế; - Sở Nội vụ |
Kiểm tra thái độ phục vụ của nhân viên y tế |
- Thường xuyên - Đột xuất |
2.2 |
Tỉ lệ người trả lời cho biết phụ huynh học sinh tiểu học KHÔNG phải chi thêm tiền để con em được quan tâm hơn (% đồng ý) |
Thanh tra tỉnh
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo; - UBND cấp huyện; - Sở Nội vụ. |
- Kiểm tra chất lượng dạy học của các trường tiểu học; - Khảo sát lấy ý kiến đánh giá của phụ huynh về chất lượng giáo dục tiểu học |
- Thường xuyên
- Định kỳ 02 năm/lần |
3 |
Công bằng trong tuyển dụng nhân lực và khu vực nhà nước |
|
|
|
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết KHÔNG phải đưa tiền lót tay để xin vào làm việc ở các chức danh sau đây: giáo viên tiểu học công lập; công chức văn phòng, công chức địa chính, công chức tư pháp và công an của UBND cấp xã (% đồng ý) |
Thanh tra tỉnh
|
- UBND cấp huyện; - Sở Nội vụ. |
Theo dõi, kiểm tra |
Thường xuyên |
4 |
Quyết tâm chống tham nhũng |
|
|
|
|
4.1 |
Người dân cho biết KHÔNG bị vòi vĩnh đòi hối lộ |
- Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện; |
|
Không để xảy ra trường hợp CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vòi vĩnh, hối lộ |
Thường xuyên |
4.2 |
Người dân biết về Luật Phòng chống tham nhũng |
Thanh tra tỉnh |
- UBND cấp huyện; - Báo Phú Yên; Đài PT & TH tỉnh Phú Yên. |
Tuyên truyền Luật Phòng, chống tham nhũng đến người dân |
Thường xuyên |
4.3 |
Tỉ lệ người dân cho biết chính quyền Tỉnh/ thành phố đã xử lý nghiêm túc vụ việc tham nhũng ở địa phương(%) |
Thanh tra tỉnh
|
- UBND cấp huyện; - Báo Phú Yên; Đài PT & TH tỉnh Phú Yên. |
Kịp thời thông tin đầy đủ về kết quả xử lý tham nhũng ở địa phương |
Thường xuyên |
V |
Thủ tục hành chính công |
Sở Tư pháp |
- Các sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. |
|
|
1 |
Dịch vụ chứng thực, xác nhận của chính quyền địa phương
|
|
|
|
|
|
Đơn giản hóa các loại giấy tờ và quy trình giải quyết; công khai các khoản phí, lệ phí; giải quyết hồ sơ đúng thời hạn quy định đối với các thủ tục: đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn; thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc; đăng ký hộ khẩu; cấp tiền hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho các đối tượng chính sách gặp khó khăn về nhà ở; giải quyết khó khăn đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội; trợ cấp khó khăn thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội; cấp phép cho mai táng; xác nhận và trình hồ sơ xin vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm |
- UBND cấp huyện; - UBND cấp xã.
|
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; - Sở Tư pháp. |
Người dân không còn phàn nàn về quy trình và thời gian giải quyết hồ sơ |
Thường xuyên |
2 |
Dịch vụ và thủ tục cấp phép xây dựng |
|
|
|
|
|
Đơn giản hóa các loại giấy tờ; người dân không phải đi lại nhiều nơi, gặp nhiều người để giải quyết thủ tục; công khai các khoản phí, lệ phí; giải quyết hồ sơ đúng thời hạn. |
- UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. |
- Sở Xây dựng; - Sở Tư pháp |
Người dân không còn phàn nàn về quy trình và thời gian giải quyết hồ sơ |
Thường xuyên |
3 |
Dịch vụ và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
|
|
|
|
|
Đơn giản hóa các loại giấy tờ; người dân không phải đi lại nhiều nơi, gặp nhiều người để giải quyết thủ tục; công khai các khoản phí, lệ phí; giải quyết hồ sơ đúng thời hạn. |
- UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. |
- Sở Tài nguyên và Môi trường; - Sở Tư pháp |
Người dân không còn phàn nàn về quy trình và thời gian giải quyết hồ sơ |
Thường xuyên |
VI |
Cung ứng dịch vụ công |
|
|
|
|
1 |
Dịch vụ y tế công lập |
|
|
|
|
1.1 |
Nâng cao tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế và nâng cao tỉ lệ người nghèo được hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế |
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
- UBND cấp huyện; - UBND cấp xã. |
|
|
1.2 |
100% trẻ dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Sở Y tế |
|
|
1.3 |
Nâng cao chất lượng phục vụ của bệnh viện tuyến huyện |
Sở Y tế |
|
Người dân không còn phàn nàn về cơ sở vật chất của bệnh viện và thái độ phục vụ của nhân viên y tế. |
Thường xuyên |
2 |
Dịch vụ giáo dục tiểu học công lập |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND cấp huyện |
|
|
2.1 |
Học sinh tiểu học không phải đi bộ rất xa để đến trường |
|
|
|
|
2.2 |
Nâng cao chất lượng dạy học của các trường tiểu học |
|
|
Phụ huynh không còn phàn nàn về cơ sở vật chất của trường học, tình trạng dạy thêm học thêm và trình độ của giáo viên tiểu học |
Thường xuyên |
3 |
Cơ sở hạ tầng căn bản |
|
|
|
|
3.1 |
100% hộ dân được dùng điện lưới |
Sở Công thương |
|
|
Năm 2016 |
3.2 |
Bêtông hóa các con đường xung quanh khu dân cư |
Sở Giao thông Vận tải |
UBND cấp huyện |
|
Năm 2016 |
3.3 |
Hoạt động của dịch vụ thu gom rác thải được thực hiện thường xuyên và đảm bảo vệ sinh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND cấp huyện |
|
Thường xuyên |
3.4 |
100% hộ dân được sử dụng nước sạch để sinh hoạt |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Xây dựng |
|
Năm 2016 |
4 |
An ninh, trật tự địa bàn khu dân cư |
Công an tỉnh |
UBND cấp huyện |
|
Thường xuyên |
4.1 |
Đảm bảo an toàn, trật tự ở tất cả các khu dân cư trên địa bàn tỉnh |
|
|
|
|
4.2 |
Không để xảy ra tình trạng: cướp giật; trộm tài sản; hành hung trên địa bàn. |
|
|
|
|
Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê Ban hành: 23/09/2020 | Cập nhật: 24/09/2020
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2020 triển khai thi hành Nghị định 49/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng Ban hành: 13/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Kế hoạch 69/KH-UBND về Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020 Ban hành: 12/05/2020 | Cập nhật: 11/07/2020
Kế hoạch 28/KH-UBND về tuyên truyền Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2020 Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2020 về tiếp nhận và cách ly y tế tập trung ứng phó với “Tình huống 2” khi có trường hợp nhiễm vi rút COVID-19 đầu tiên xâm nhập vào địa bàn và chuẩn bị cho tình huống nguy cơ dịch lan rộng Ban hành: 21/03/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 56-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Ban hành: 26/02/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Kế hoạch 69/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang năm 2020 Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 26/06/2020
Kế hoạch 69/KH-UBND về thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 Ban hành: 05/03/2020 | Cập nhật: 16/05/2020
Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 16/03/2020
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2020 về tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch 158/KH-UBND về cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 10/03/2020
Kế hoạch 28/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2020 Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2020 về đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona tại tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 28/KH-UBND về Bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 21/05/2020
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2020 về đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 28/04/2020
Kế hoạch 28/KH-UBND về tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 24/02/2020
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2019 thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường 03 năm 2020-2022 tỉnh Bình Định Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 11/11/2019
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 28/09/2019
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2019 về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 07/05/2019 | Cập nhật: 22/08/2019
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2019 thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc tỉnh Thanh Hóa quản lý Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 04/05/2019
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 26/02/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025” Ban hành: 14/03/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Kế hoạch 69/KH-UBND về Đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2019 về hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 25/04/2019
Kế hoạch 28/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại năm 2019 Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 25/04/2019
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc Ban hành: 22/02/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Kế hoạch 28/KH-UBND về thực hiện Quy chế dân chủ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2019 Ban hành: 26/02/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2019 về dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025 Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 21/02/2019
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 27/07/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2018 về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Kế hoạch 69/KH-UBND thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố năm 2018 Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 69/KH-UBND về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2018 Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 28/06/2018
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2018 triển khai Chỉ thị 38/CT-TTg về tăng cường thực hiện và khai thác có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực c Ban hành: 29/03/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Kế hoạch 28/KH-UBND về phát triển nhà ở tỉnh Thái Nguyên năm 2018 đến năm 2020 Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Kế hoạch 69/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 14/03/2018 | Cập nhật: 20/03/2018
Kế hoạch 28/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2018 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ công tác trợ giúp pháp lý năm 2018 Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Kế hoạch 69/KH-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2018 Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 06/03/2018
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 29/01/2018
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 13/11/2017 | Cập nhật: 20/08/2018
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý điểm đến du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 15/12/2017
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 triển khai ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2018 Ban hành: 08/06/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức Sở Tư pháp, công chức Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 20/10/2018
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy (theo Quyết định 1640/QĐ-TTg) trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 28-CT/TU tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn Ban hành: 28/03/2017 | Cập nhật: 04/04/2017
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 về siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; đổi mới lề lối, phong cách làm việc, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong thi hành công vụ của cán bộ, công, viên chức thành phố Hà Nội Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Kế hoạch 69/KH-UBND xúc tiến thương mại, phát triển thị trường đặc sản năm 2017 Ban hành: 28/03/2017 | Cập nhật: 07/04/2017
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 02-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Kế hoạch 28/KH-UBND tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mại dâm tại cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017 Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 69/KH-UBND triển khai “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới" năm 2016 tỉnh Thái Bình Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2016 về triển khai công tác cải cách tư pháp đến năm 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 13/06/2016
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2016 về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 56-KL/TW năm 2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 20/04/2016
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2016 triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 01/06/2019
Kế hoạch 28/KH-UBND hoạt động năm doanh nghiệp Phú Yên - năm 2016 Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 11/08/2016
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự Ban hành: 03/03/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Kế hoạch 28/KH-UBND về triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 Ban hành: 02/02/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2015 về quản lý chất thải y tế tỉnh Ninh Bình năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 21/08/2015 | Cập nhật: 24/08/2015
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 19/05/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2015 sơ kết thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 12/03/2016
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2015 áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/04/2015 | Cập nhật: 30/06/2015
Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND về Chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 09/02/2015
Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND về giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 03/01/2015
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND về nội dung chi, mức chi có tính chất đặc thù bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 17/10/2014
Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện Quyết định 55a/2013/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2015 Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2014 tổ chức triển khai rà soát, lập danh mục đề xuất văn bản quy phạm pháp luật cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định của Hiến pháp Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 28/06/2014
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 102-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 22/07/2014
Kế hoạch 69/KH-UBND về thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2014 Ban hành: 08/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2013 - 2017 Ban hành: 13/11/2013 | Cập nhật: 24/01/2014
Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2013 phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự án luật, pháp lệnh thuộc Chương trình năm 2014 và dự án luật, pháp lệnh đã có hoặc mới được bổ sung vào Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 30/06/2014
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2013 triển khai Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 09/03/2016
Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND phê chuẩn điều chỉnh quyết toán ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 06/12/2014
Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 30/10/2012
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2012 thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 18/09/2012 | Cập nhật: 18/03/2016
Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 5 ban hành Ban hành: 14/09/2012 | Cập nhật: 13/10/2012
Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020 Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND thông qua đề án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Quỳnh Lưu để thành lập thị xã Hoàng Mai; thành lập các phường thuộc thị xã Hoàng Mai tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND quy định chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Kế hoạch 69/KH-UBND thực hiện Chương trình 02/CTr-TU về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 19/05/2012
Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/10/2007 | Cập nhật: 26/10/2007
Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2006 về việc Thiếu tướng An ninh nhân dân Nguyễn Văn Ry, Phó Tổng cục trưởng, Tổng cục An ninh, Bộ Công an nghỉ công tác để chữa bệnh Ban hành: 03/11/2006 | Cập nhật: 25/11/2006
Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2021 Ban hành: 13/01/2021 | Cập nhật: 01/03/2021
Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí Ban hành: 23/02/2021 | Cập nhật: 26/02/2021
Kế hoạch 69/KH-UBND về phòng chống dịch bệnh ở người tỉnh Lào Cai năm 2021 Ban hành: 19/02/2021 | Cập nhật: 03/03/2021
Kế hoạch 28/KH-UBND tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mại dâm, phòng, chống tệ nạn xã hội tại cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 Ban hành: 27/01/2021 | Cập nhật: 06/03/2021