Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy (theo Quyết định 1640/QĐ-TTg) trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 69/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 03/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 03 tháng 5 năm 2017 |
THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY (THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1640/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Mục đích
Nhằm giảm số lượng và quy mô của cơ sở cai nghiện bắt buộc, tăng số lượng và quy mô của cơ sở cai nghiện tự nguyện, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Yêu cầu
a) Không xây dựng mới cơ sở cai nghiện bắt buộc, hỗ trợ phát triển cơ sở cai nghiện tự nguyện, đảm bảo người nghiện ma túy khi có quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đều có cơ sở cai nghiện để thi hành quyết định. Đồng thời, các cơ sở cai nghiện phải gắn kết với cộng đồng.
b) Đa dạng các loại hình cơ sở cai nghiện để người nghiện ma túy tiếp cận các dịch vụ cai nghiện ma túy theo nhu cầu.
1. Mục tiêu chung
Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở cai nghiện tự nguyện theo hướng xã hội hóa nhằm huy động các tổ chức, cá nhân đóng góp cho công tác cai nghiện ma túy; nghiên cứu, thí điểm đặt hàng áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở cai nghiện dân lập, cai nghiện tự nguyện đủ điều kiện, tiêu chuẩn về cai nghiện ma túy bắt buộc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
- Giảm 30% về quy mô, khả năng cai nghiện bắt buộc ở cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc; chuyển đổi cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc thành cơ sở cai nghiện đa chức năng theo quy định.
- Tăng số lượng, quy mô, khả năng tiếp nhận, cung cấp dịch vụ của các cơ sở cai nghiện đáp ứng nhu cầu cai nghiện của 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý (tương đương khoảng 1.500 người).
- 95% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện theo quy định của pháp luật.
- Duy trì 05 cơ sở và mở rộng 05 cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo, cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật (trừ bộ phận gián tiếp).
b) Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục phấn đấu giảm 50% về quy mô cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc so với năm 2020.
- Phấn đấu thành lập từ 01 cơ sở cai nghiện tự nguyện dân lập trở lên.
- 100% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật (trừ bộ phận gián tiếp).
- Thí điểm đặt hàng tổ chức cai nghiện bắt buộc đối với cơ sở cai nghiện dân lập, cai nghiện tự nguyện đủ điều kiện, tiêu chuẩn về cai nghiện bắt buộc.
1. Cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc
a) Công suất tiếp nhận
Giảm tổng công suất tiếp nhận cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc từ 600 người (công suất tiếp nhận hiện nay) xuống còn 420 người đến năm 2020 (giảm 30%); định hướng đến năm 2030, công suất tiếp nhận còn 210 người (giảm 50%);
b) Cơ chế tiếp nhận
- Đến năm 2020, người cai nghiện ma túy ở quận, huyện đều được tiếp nhận tại các cơ sở cai nghiện.
- Định hướng đến năm 2030: Người nghiện ma túy có quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện được đưa vào cơ sở cai nghiện gần nhất để thi hành quyết định, không phân biệt nơi cư trú.
c) Mạng lưới cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc
- Đến năm 2020: Thành phố duy trì 01 cơ sở cai nghiện.
- Căn cứ tình hình thực tế, các quận, huyện thành lập điểm vệ tinh thuộc quận, huyện có trên 250 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý để tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ cai nghiện theo nguyên tắc không phát sinh biên chế.
d) Quản lý cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Giai đoạn đến hết năm 2020
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục quản lý trực tiếp các cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện hiện có và cơ sở được quy hoạch.
- Định hướng đến năm 2030
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục quản lý trực tiếp các cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện hiện có và cơ sở được quy hoạch.
a) Khả năng tiếp nhận
- Tăng số người nghiện ma túy tham gia Chương trình cai nghiện tự nguyện (bao gồm các đối tượng tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế) lên khoảng 1.500 người (tương đương 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý).
- Mỗi cơ sở cai nghiện tự nguyện tiếp nhận số lượng người tham gia cai nghiện tối đa không quá 1.000 người/năm, bảo đảm phù hợp với điều kiện của cơ sở.
b) Cơ chế tiếp nhận
- Không phân biệt nơi cư trú của người nghiện ma túy.
- Ủy ban nhân dân thành phố quy định chế độ, chính sách cho người nghiện ma túy đăng ký cai nghiện tự nguyện theo quy định của pháp luật.
c) Phân bổ mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
Căn cứ vào quy mô người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn thành phố, dự báo nhu cầu cai nghiện ma túy đến năm 2030, điều kiện về cơ sở vật chất, con người sẵn có, hỗ trợ bổ sung thêm chức năng điều trị, cai nghiện ma túy đối với các cơ sở y tế bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp huyện, trạm y tế cấp xã; thành lập Điểm tư vấn chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng bảo đảm thuận lợi để thực hiện công tác cai nghiện tự nguyện (khi đủ điều kiện theo quy định).
3. Các tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở cai nghiện
Duy trì diện tích 01 cơ sở cai nghiện bắt buộc hiện có, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ sở cai nghiện; bảo đảm về công tác cai nghiện, an ninh, trật tự và môi trường trong cơ sở cai nghiện theo quy định của Chính phủ.
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
a) Đến năm 2020
- Nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị y tế, thiết bị thể dục, thể thao và vật lý trị liệu, dạy nghề, xử lý môi trường, trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn, truyền thông cho người nghiện ma túy để nâng cao chất lượng dịch vụ theo danh mục các cơ sở cai nghiện ma túy có chức năng cai nghiện ma túy bắt buộc nằm trong quy hoạch (Dự án Cải tạo, sửa chữa Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ).
- Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng với quan điểm về nghiện và khoa học về điều trị, cai nghiện mới.
- Ủy ban nhân dân thành phố bảo đảm kinh phí hoạt động của các cơ sở cai nghiện công lập theo quy định.
b) Định hướng đến năm 2030
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở cai nghiện bắt buộc và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện theo Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
a) Về cơ chế, chính sách
Rà soát, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về cai nghiện bắt buộc phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cai nghiện trong tình hình mới theo hướng:
- Khuyến khích cai nghiện ma túy tự nguyện; áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với người sử dụng ma túy có hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy; về chương trình, giáo trình đào tạo chuyên môn, đào tạo liên tục đối với đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy; có chính sách thu hút, đào tạo bác sĩ cho cơ sở cai nghiện ma túy.
- Quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật tối thiểu của cơ sở cai nghiện ma túy thống nhất theo quy định chung toàn quốc.
- Quy định quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy có chức năng cai nghiện bắt buộc đúng theo quy định của pháp luật, đồng thời phù hợp với điều kiện của thành phố.
b) Về đầu tư, huy động vốn
- Đẩy mạnh kêu gọi xã hội hóa xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, đặc biệt ưu tiên các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
- Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ theo kế hoạch đầu tư trung hạn bố trí vốn để đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
- Thu hút các nguồn viện trợ của các tổ chức, cá nhân, Chính phủ, nước ngoài thông qua hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ, kỹ thuật điều trị, cai nghiện tiên tiến trên thế giới nhằm nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy.
- Giai đoạn 2016-2020, thành phố Cần Thơ được hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương cho dự án cải tạo, sửa chữa Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện thành phố Cần Thơ (thuộc danh mục dự án đầu tư hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thực hiện công tác cai nghiện ma túy giai đoạn 2016-2020).
c) Về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
- Xác định vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy theo hướng tăng cường người làm việc trực tiếp; giảm số lượng người lãnh đạo, quản lý, phù hợp với tình hình thực tế.
- Tăng cường chuẩn hóa cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác y tế, tư vấn, giáo dục, dạy nghề cho người nghiện ma túy do Trung ương và địa phương tổ chức; bảo đảm phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý và khả năng nhận thức của người nghiện ma túy.
- Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện theo quy định của pháp luật.
d) Về kiểm tra bảo đảm yêu cầu chất lượng cai nghiện
- Đề xuất, kiến nghị Bộ, Ngành Trung ương xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra chất lượng cán bộ; hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng điều trị, cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy cụ thể.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy theo các tiêu chí đã ban hành.
đ) Về hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức thuộc chính phủ, phi chính phủ, các nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật và tài chính cho công tác điều trị, cai nghiện ma túy.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản về cai nghiện ma túy phù hợp với các quy định của pháp luật; xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện quy định điều kiện, tiêu chuẩn của cơ sở cai nghiện; nghiên cứu, đề xuất các chính sách đặc thù trong hoạt động dạy nghề, dạy văn hóa, tư vấn tâm lý, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự án ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác cai nghiện ma túy (xây dựng cơ sở dữ liệu; hệ thống thông tin quản lý; dịch vụ công trực tuyến; đào tạo về tư vấn, điều trị, cai nghiện trực tuyến) theo quy định.
c) Tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh phí bảo đảm thực hiện quy hoạch 5 năm, hàng năm gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả của các cơ sở cai nghiện. Định kỳ đánh giá, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và đơn vị có liên quan thẩm định, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển do địa phương quản lý để thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định.
3. Sở Tài chính
Tính toán, cân đối bố trí kinh phí phù hợp với khả năng của ngân sách, lồng ghép các nhiệm vụ đã được bố trí trong định mức được giao dự toán đầu năm và nhiệm vụ chuyên môn của các ngành và theo phân cấp ngân sách.
4. Sở Y tế
Nghiên cứu, đề xuất ban hành các phương pháp điều trị có hiệu quả trong điều trị cai nghiện ma túy; hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận xác định tình trạng nghiện ma túy, điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho y, bác sỹ tại các cơ sở cai nghiện; hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người nghiện ma túy biểu hiện rối loạn tâm thần do sử dụng các loại ma túy tổng hợp và khám sức khỏe định kỳ cho người nghiện ma túy đang trong chương trình điều trị, cai nghiện ma túy.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện; phối hợp kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ sở cai nghiện ma túy công lập nhằm thực hiện tinh gọn tổ chức bộ máy nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc dạy văn hóa cho học viên tại cơ sở cai nghiện; chỉ đạo các cơ sở giáo dục có liên quan hướng dẫn việc tổ chức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo đúng quy định; tạo điều kiện cho giáo viên dạy văn hóa tại Cơ sở cai nghiện được tham gia bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định; hướng dẫn việc chuyển người hoàn thành chương trình cai nghiện được tiếp tục tham gia học văn hóa tại các cơ sở giáo dục.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thẩm định, trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại các cơ sở cai nghiện; phối hợp kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở cai nghiện.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương mình thực hiện nhiệm vụ cai nghiện ma túy phù hợp với quy hoạch.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cai nghiện ma túy tự nguyện; hướng dẫn tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại địa phương để thực hiện quy hoạch.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện hoạt động và có chính sách hỗ trợ những người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, hoàn thành chương trình cai nghiện tự nguyện học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2020 về hỗ trợ kinh phí khám và điều trị COVID-19 đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài Ban hành: 23/06/2020 | Cập nhật: 21/08/2020
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bình Định Ban hành: 27/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 06/01/2014
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định kinh tế ASEAN liên quan đến Thương mại Hàng hóa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 22/09/2011
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2006 về việc Trung tướng Phạm Hồng Minh, Phó Tư lệnh Quân khu 4, Bộ Quốc phòng thôi chỉ huy, quản lý Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006