Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế
Số hiệu: | 69/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Nguyễn Đình Xứng |
Ngày ban hành: | 28/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/KH-UBND |
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 4 năm 2017 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TW NGÀY 01/11/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII, NGHỊ QUYẾT SỐ 24/2016/QH14 NGÀY 08/11/2016 CỦA QUỐC HỘI VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 27/NQ-CP NGÀY 21/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, SỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ
Ngày 21/02/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 27/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020; để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung sau:
1. Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế theo đúng quan điểm, định hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 05- NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội và Nghị quyết số 27/NQ- CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ.
2. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Kế hoạch là căn cứ cho các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án chi tiết để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp.
Mục tiêu cụ thể nhằm cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 cụ thể là:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12% trở lên.
2. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2020: Nông, lâm, thủy sản 11,6%; công nghiệp - xây dựng 50,8%; dịch vụ 33,1%; thuế sản phẩm 4,5%.
3. Tổng huy động vốn đầu tư phát triển 05 năm đạt khoảng 615 nghìn tỷ đồng; trong đó tỉ trọng đầu tư nhà nước khoảng 30% tổng đầu tư xã hội.
4. Đến năm 2020 có 20.000 doanh nghiệp hoạt động trở lên, hàng năm có 30 - 35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo.
5. Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong tổng GRDP đạt 30% trở lên.
6. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70% (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt ít nhất 25%).
7. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2020 giảm xuống 35%.
8. Đến năm 2020, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 30 - 35%.
9. Năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm tăng 11,8%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế của tỉnh
a) Sở kế hoạch và Đầu tư tập trung đôn đốc, phối hợp với đơn vị tư vấn nước ngoài khẩn trương hoàn thành rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 10 năm 2017. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể, rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh danh mục các dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch xây dựng,..) đảm bảo đồng bộ, thống nhất giữa các quy hoạch.
b) Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2017; sau khi quy hoạch chung được duyệt, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong khu kinh tế; hoàn chỉnh và trình duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong các khu công nghiệp.
c) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiến hành rà soát toàn bộ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu theo danh mục được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; trên cơ sở đó, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực, bảo đảm đồng bộ, hiện đại và tính hệ thống, liên kết giữa các quy hoạch, nhất là mạng lưới giao thông, cấp điện, cấp nước, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Về đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
a) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các các đơn vị liên quan:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả 04 đột phá theo Nghị quyết số 16- NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững, gồm: (1) đột phá về tổ chức sản xuất; (2) đột phá về ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; (3) đột phá về chất lượng sản phẩm trong nông nghiệp, đặc biệt là giải quyết triệt để tình trạng sử dụng chất cấm trong nông nghiệp; (4) đột phá về đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trọng tâm là đầu tư của doanh nghiệp.
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; các cơ chế, chính sách khuyến khích thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, đảm bảo phát huy lợi thế của từng vùng, địa phương, trong đó, ưu tiên tạo vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến, phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Thúc đẩy toàn diện việc áp dụng VietGAP và các tiêu chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp, phát triển mạnh thị trường các nông sản áp dụng VietGAP.
- Nghiên cứu, rà soát và tiếp tục đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị; chuyển mạnh từ sản xuất nông hộ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn.
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng thương hiệu nông sản, thủy sản Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng đề án thúc đẩy phát triển mô hình “mỗi xã một sản phẩm” trong xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tập trung huy động tối đa nguồn lực, nhất là nguồn lực trong dân, doanh nghiệp. Phát triển mạnh mẽ sản xuất nông lâm thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô lớn; kết hợp lồng ghép với nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh và nguồn vốn xã hội hoá để đầu tư, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới. Tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng nông sản thực phẩm và vật tư nông nghiệp.
3. Về cơ cấu lại các ngành công nghiệp
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Thực hiện rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm; đồng thời, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh.
- Tích cực đấu mối, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh kết nối, hợp tác với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để đẩy mạnh chuyển giao, trao đổi, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động như may mặc, giày da ở khu vực nông thôn, miền núi để giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan rà soát việc sử dụng công nghệ sản xuất của các nhà máy đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó đánh giá, tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ hoặc di dời các cơ sở sản xuất lạc hậu, hiệu quả thấp, gây ô nhiễm môi trường.
b) Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 14/9/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh.
- Tập trung huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư cho Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng và các khu công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại; ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ mới, sản phẩm có giá trị gia tăng cao; thu hút các dự án đầu tư chế biến các sản phẩm sau lọc hóa dầu và các dự án công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế tạo vào các khu công nghiệp số 3, 4, 5, 6 - Khu kinh tế Nghi Sơn; các dự án công nghệ cao vào khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp phải phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ công nghệ sản xuất của các dự án, nhất là dự án thuộc các lĩnh vực: Luyện kim, hóa chất, dệt nhuộm, thuốc bảo vệ thực vật...; phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh để đảm bảo các yếu tố an toàn về an ninh - quốc phòng trước khi cấp phép đầu tư.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng và thực hiện lốt cam kết giải phóng mặt bằng nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trên địa bàn; khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, chú trọng phát triển các ngành nghề mà địa phương mình có tiềm năng, lợi thế, có thương hiệu và thị trường tiêu thụ; tiếp tục du nhập, nhân cấy thêm nghề mới để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn; xây dựng mỗi xã một sản phẩm chủ lực.
4. Về cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; trong đó trọng tâm là phát triển 06 ngành dịch vụ trọng điểm (du lịch; vận tải; giáo dục và đào tạo; y tế; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản) và 08 sản phẩm dịch vụ chủ lực (du lịch văn hóa; du lịch biển, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí; logistics; dịch vụ đào tạo chất lượng cao; dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao; dịch vụ phần mềm công nghệ thông tin; dịch vụ nội dung số; dịch vụ ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ).
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tham mưu xây dựng và thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, chế biến, phân phối trên địa bàn tỉnh thực hiện việc kết nối cung cầu tiêu thụ sản phẩm nông sản, thực phẩm sản xuất trong tỉnh; tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư, hình thành các siêu thị, trung tâm thương mại quy mô lớn tại thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn, thị xã Bỉm Sơn, đô thị Ngọc Lặc.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình “Người Việt Nam tiêu dùng hàng Việt Nam”, Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn” và các chương trình thúc đẩy tiêu dùng hàng Việt Nam khác. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định số 689/2014/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham mưu đẩy mạnh việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo kế hoạch chuyển đổi chợ giai đoạn 2016 - 2020 đã được phê duyệt.
- Chủ động đấu mối với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị bổ sung trung tâm logistics Thanh Hóa vào Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 8/2017.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng đề án xây dựng thương hiệu du lịch Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó có các giải pháp truyền thông, danh mục một số sản phẩm du lịch mũi nhọn, báo cáo UBND tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, đấu mối với các Bộ, ngành Trung ương để bổ sung Thành Nhà Hồ, Khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng, Vườn quốc gia Bến En vào quy hoạch khu du lịch quốc gia; Lam Kinh, suối Cá Cẩm Lương, biển Hải Tiến, biển Hải Hòa là điểm du lịch quốc gia trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng đề án xây dựng chính quyền điện tử và phát triển dịch vụ thành phố thông minh tỉnh Thanh Hóa, báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng Đề án phát triển một số sản phẩm công nghệ thông tin mũi nhọn của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2017.
d) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Đề án phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển dịch vụ logicstic đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; báo Cáo UBND tỉnh trong Quý IV/2017,
e) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thanh Hóa chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nghiên cứu, điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng, mở rộng đầu tư tín dụng cho các chương trình, dự án thực hiện mục tiêu tái cơ cấu kinh tế; ưu tiên vốn vay đối với 05 lĩnh vực: Nông nghiệp nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường thanh tra, giám sát, quản trị rủi ro của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
f) Các sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông Vận tải tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục, vận tải, trong đó, chú trọng phát triển các dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân.
5. Về cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020; Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 4528/QĐ-UBND ngày 22/11/2016 của UBND tỉnh); định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công, từ bước chuẩn bị đầu tư, thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, quyết định chủ trương đầu tư; thẩm định quyết định đầu tư công trình, dự án; lập và thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm.
- Tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công; thực hiện phân bố nguồn lực đầu tư công theo hướng bố trí nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm cho các công trình hạ tầng quan trọng, có tính then chốt về giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc... tại các khu vực kinh tế động lực của tỉnh như thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn, hạ tầng các khu công nghiệp, khu du lịch; điểm du lịch; chú trọng kêu gọi các thành phần kinh tế khác đầu tư đối với các lĩnh vực hạ tầng khác.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đấu mối chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương tranh thủ tối đa các nguồn vốn nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, vốn của các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước; xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư (PPP), để đảm bảo nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư của tỉnh đến năm 2020, báo cáo UBND tỉnh trong Quý II/2017.
- Tiếp tục rà soát, kiểm tra các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, đã được chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư hoặc giao đất, cho thuê đất nhưng chưa triển khai hoặc thực hiện chậm so với quy định, báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh biện pháp xử lý, thu hồi theo quy định.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tăng cường khai thác các nguồn vốn từ quỹ đất, nguồn tăng thu, vượt thu và các nguồn huy động vốn hợp pháp khác để bổ sung cho đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Rà soát, điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, đảm bảo các quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội làm cơ sở xây dựng Đề án xây dựng và phát triển hệ thống đô thị Thanh Hóa đến năm 2020 đạt mục tiêu đô thị hóa 35%.
- Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt, nhất là các khu đô thị mới, đảm bảo đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội; đồng thời, phát triển hệ thống các công trình hạ tầng theo hướng lựa chọn công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, thân thiện với môi trường.
- Thực hiện công bố chỉ số giá xây dựng, công bố giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp trên địa bàn tỉnh; chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh công bố đơn giá xây dựng công trình khi có thay đổi về định mức.
đ) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp và các đơn vị liên quan rà soát, bổ sung danh mục các dự án lớn, quan trọng làm cơ sở để vận động, xúc tiến đầu tư; xây dựng Chương trình vận động, xúc tiến đầu tư hàng năm theo hướng cụ thể, tập trung vào các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn, các nước có nhiều tiềm năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đức, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
e) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư chủ động đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo hoàn thành công trình, dự án theo đúng kế hoạch; xây dựng danh mục các dự án kêu gọi, khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo lĩnh vực được giao quản lý kèm theo phương án triển khai thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2017.
6. Về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước và sắp xếp, chuyển đổi chủ sở hữu doanh nghiệp theo lộ trình của Chính phủ; tham mưu cho UBND tỉnh công bố danh mục doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ trên 50% sở hữu thuộc quản lý của tỉnh trước tháng 6/2017, xây dựng kế hoạch và lộ trình thoái vốn hàng năm đảm bảo hoàn thành thoái vốn trước năm 2019. Thực hiện công bố danh sách doanh nghiệp nhà nước, các dự án thua lỗ kéo dài, không có khả năng phục hồi để xử lý theo thẩm quyền, kể cả giải pháp phá sản và hoàn thành xử lý trước tháng 6 năm 2018.
- Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trên cơ sở đó, tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ, báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2017.
- Tham mưu rà soát hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm giá đất để xác định đơn giá thuê đất; các loại phí, lộ phí; ban hành giá dịch vụ công; điều chỉnh cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Kết luận số 46-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thành công hội nghị gặp mặt doanh nghiệp đầu xuân, kỷ niệm ngày doanh nhân Việt Nam để kịp thời động viên, khích lệ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
- Xây dựng đề án hỗ trợ, khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2020, báo cáo UBND tỉnh trong Quý III/2017.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, giảm tối đa thời gian và chi phí cho các tổ chức, công dân trong quá trình giải quyết công việc. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch và thực hiện tốt công tác đào tạo khởi sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân giai đoạn 2017- 2020.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh nhiệm vụ sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ.
d) Sở Nội vụ
- Chủ trì rà soát, kiện toàn tổ chức nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, khẩn trương chuẩn bị các điều kiện, đưa Trung tâm hành chính công cấp huyện (gồm: thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn; các huyện: Cẩm Thủy, Thọ Xuân, Đông Sơn, Yên Định, Hoằng Hóa, Linh Gia, Quảng Xương) đi vào hoạt động trước ngày 01/9/2017; đưa Trung tâm hành chính công các huyện còn lại đi vào hoạt động trước ngày 31/12/2017.
- Chủ trì hướng dẫn và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai xin lỗi trong giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh.
e) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, tín dụng của Trung ương; tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong tỉnh tiếp cận vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh.
f) Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, khẩn trương chuẩn bị các điều kiện để đưa Trung tâm hành chính công của tỉnh đi vào hoạt động trước ngày 01/9/2017.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan bố trí lịch để Chủ tịch UBND tỉnh tiếp doanh nghiệp vào ngày 21 hàng tháng (nếu vào ngày nghỉ thì bố trí lịch tiếp doanh nghiệp vào ngày làm việc kế tiếp).
- Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
7. Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Rà soát, tổng hợp, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh quản lý, xác định các loại dịch vụ được chi trả hoàn toàn bằng ngân sách, dịch vụ do người tiêu dùng chi trả một phần và các dịch vụ do người tiêu dùng chi trả toàn phần, báo cáo UBND tỉnh trước tháng 6/2017 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý III/2017.
- Rà soát, tính toán lại giá các dịch vụ công theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ công; khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công.
- Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát lại toàn bộ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở đó, xây dựng đề án thí điểm cổ phần hóa một số đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
8. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành lại Quyết định số 3612/QĐ-UBND ngày 21/9/2015; Kế hoạch thực hiện Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020, được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 291-QĐ/TU ngày 27/5/2016, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Tham mưu tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và giáo dục mũi nhọn, chú trọng giáo dục đạo đức, lý tưởng, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Thực hiện lộ trình sắp xếp lại mạng lưới các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo Đề án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Khẩn trương hoàn chỉnh Đề án sắp xếp các trường THPT trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 5/2017.
- Đấu mối với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường đại học lớn để mở phân hiệu đại học tại Thanh Hóa, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao. Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thực hiện việc đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo gắn với nhu cầu xã hội.
- Rà soát, điều chỉnh cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo; kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng các trường học tiêu chuẩn quốc tế, trường dạy nghề chất lượng cao tại các đô thị của tỉnh và Khu Kinh tế Nghi Sơn.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Tham mưu cho UBND tỉnh huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng nghề Nghi Sơn; rà soát, sắp xếp lại để nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường, trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, các sàn giao dịch và trung tâm giới thiệu việc làm; quan tâm phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Hướng dẫn các cơ sở đào tạo nghề tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo một số nghề mà tỉnh có lợi thế, đảm bảo tiếp cận trình độ của các nước phát triển trong khu vực.
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động; rà soát, kiện toàn để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm; nâng quy mô, tần suất tổ chức Sàn giao dịch việc làm, tạo thuận lợi cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm cơ hội việc làm.
d) Trường Đại học Hồng Đức, Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa theo chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo; nghiên cứu, thực hiện tuyển sinh theo cơ cấu ngành, nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giảng viên; nghiên cứu, xây dựng cơ chế thu hút các giảng viên là giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ có trình độ, năng lực cao về công tác giảng dạy tại các trường.
9. Phát triển và thúc đẩy chuyển giao khoa học - công nghệ, tạo điều kiện nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Sở Khoa và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 169/KH- UBND ngày 09/11/2016 của UBND tỉnh thực hiện khâu đột phá về nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh.
- Tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ để khoa học và công nghệ trở thành đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2017.
- Tham mưu xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2017.
- Tham mưu nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm thông tin ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn và đo lường chất lượng, trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học.
- Nghiên cứu, xây dựng sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa để hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp.
b) Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu các giải pháp kêu gọi, thu hút dự án đầu tư sản xuất với công nghệ cao, công nghệ sạch vào Khu công nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; xây dựng phương án thành lập Viện nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung kêu gọi đầu tư, phát triển Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng, Khu nông nghiệp công nghệ cao thị trấn Thống Nhất và vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
10. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng
a) Công an tỉnh hoàn chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng ngừa, xử lý đình công, biểu tình, gây rối an ninh trật tự tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm; thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, can dự vào các hoạt động kinh tế, tội phạm công nghệ cao, tội phạm kinh tế. Kịp thời nắm bắt, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm, phá hoại các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu tổ chức thực hiện tốt Đề án củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng của lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020”; phối hợp với các ngành, địa phương đẩy mạnh xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, khu vực phòng thủ vững chắc; bảo đảm vững chắc an ninh tuyến biên giới, trên biển, an ninh nội địa, an ninh tôn giáo và các địa bàn trọng điểm.
c) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tham mưu tổ chức thực hiện tốt Đề án tăng cường đảm bảo an ninh biên giới phía Tây tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016- 2020
d) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân, doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời mâu thuẫn phát sinh từ cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất việc xảy ra khiếu kiện đông người, vượt cấp, nhất là ở các địa bàn phức tạp, các khu công nghiệp, khu kinh tế.
11. Về đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các sở, ban, ngành cho phù hợp với quy định của Trung ương gắn với thực hiện tốt Kế hoạch số 14- KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh; tập trung chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, dễ hiểu, để làm, rõ trách nhiệm, đúng quy định của pháp luật; công khai, minh bạch thông tin về hồ sơ, thủ tục, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước; rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính tối thiểu 30% so với quy định hiện nay.
b) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội, chỉ đạo, điều hành trên tất cả các lĩnh vực. Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng, xử lý kỷ luật, sử dụng và bổ nhiệm cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hoá hồ sơ, thủ tục và mẫu hóa tối đa các hồ sơ, giấy tờ, rút ngắn thời gian giải quyết, tạo thuận lợi và giảm chi phí cho tổ chức, công dân trong quá trình giải quyết công việc.
1. Kế hoạch này được ban hành thay thế cho Kế hoạch hành động số 05/KH-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện Kế hoạch; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án do các cơ quan khác chủ trì nhưng có các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương mình nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự án.
3. UBND tỉnh phân công các đồng chí Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch này thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, trình tự, thủ tục theo quy định.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao bảo đảm chất lượng và thời gian theo quy định; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 13/01/2021 | Cập nhật: 16/01/2021
Kế hoạch 05/KH-UBND về triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2021 Ban hành: 12/01/2021 | Cập nhật: 20/01/2021
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm thời kỳ 2021-2025 tỉnh Kiên Giang; quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/10/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Quyết định 3612/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp nông nghiệp an toàn và hữu cơ tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 03/09/2020 | Cập nhật: 25/09/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 28/07/2020 | Cập nhật: 19/08/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/07/2020 | Cập nhật: 25/07/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc tại thành phố Hải Phòng Ban hành: 10/06/2020 | Cập nhật: 18/09/2020
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2020 về cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án có thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Kế hoạch 05/KH-UBND về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2020 Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 05/KH-UBND về an toàn lao động, vệ sinh lao động thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 24/02/2020
Kế hoạch 05/KH-UBND về Năm An toàn giao thông 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 26/09/2020
Kế hoạch 05/KH-UBND về thực hiện Quy chế phối hợp lập, kiểm tra hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020 Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Kế hoạch 05/KH-UBND về thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2020 về thực hiện danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc tại Bộ phận một cửa các cấp Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 13/07/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 52-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/11/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 13/09/2019 | Cập nhật: 20/08/2020
Quyết định 3612/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ Hà Nội Ban hành: 08/07/2019 | Cập nhật: 22/07/2019
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/07/2019 | Cập nhật: 07/10/2019
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2019 triển khai Quyết định 471/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021" trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/06/2019 | Cập nhật: 08/07/2020
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” Ban hành: 16/01/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 05/KH-UBND về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/01/2019 | Cập nhật: 20/02/2019
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2019 về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2019 về triển khai thí điểm thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 15/01/2019
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg về đẩy mạnh triển khai giải pháp nhằm giảm chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 17/12/2018
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 20/04/2018
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chỉ thị 45/CT-TTg Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Kế hoạch 05/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 05/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành và lĩnh vực trọng tâm ngành Tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Kế hoạch 05/KH-UBND về triển khai công tác thi đua, khen thưởng năm 2018 Ban hành: 04/01/2018 | Cập nhật: 01/02/2018
Kế hoạch 05/KH-UBND triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Kế hoạch 05/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2018 Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2017 về tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/11/2017 | Cập nhật: 07/12/2017
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/09/2017 | Cập nhật: 30/10/2017
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2017 Phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017
Kế hoạch 05/KH-UBND đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Trà Vinh năm 2017 Ban hành: 20/02/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Kế hoạch 05/KH-UBND về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2017 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 19/10/2018
Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của nhà nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Kế hoạch 05/KH-UBND Quản lý xử lý vi phạm hành chính và Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2017 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 05/KH-UBND tổ chức hoạt động hưởng ứng “Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam” ngày 15 tháng 3 năm 2017 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 13/02/2017
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2016 thực hiện "Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030" Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hải Phòng và Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 Ban hành: 04/01/2017 | Cập nhật: 14/03/2017
Quyết định 4528/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 22/11/2016 | Cập nhật: 16/12/2016
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 96/2015/QH13 về tăng cường biện pháp phòng, chống oan, sai và bảo đảm bồi thường cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2016 triển khai công tác Y tế học đường năm học 2016-2017 Ban hành: 22/08/2016 | Cập nhật: 03/09/2016
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2016 thực hiện “Công ước quốc tế về chống bắt con tin năm 1979” và “Công ước quốc tế về trừng trị việc khủng bố bằng bom năm 1997” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Kế hoạch 05/KH-UBND về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 3612/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2015 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 30/01/2015 | Cập nhật: 22/04/2016
Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 18/12/2014
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Bô-li-vi-a Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Kế hoạch 05/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh tỉnh Thái Bình năm 2014 Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2014 tổ chức bắn pháo hoa nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 tại Thủ đô Hà Nội Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/02/2013 | Cập nhật: 26/02/2013
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2013 về Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/01/2013 | Cập nhật: 05/05/2015
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2012 thành lập phường: Hòa Chung, Duyệt Trung thuộc thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 12/07/2012
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2012 về sản xuất sạch hơn trong Công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2015 Ban hành: 01/02/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 3612/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Ban Quản lý dịch vụ thủy lợi (hoạt động chuyên trách) trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở kiện toàn lại Ban Quản lý dịch vụ thủy lợi (hoạt động kiêm nhiệm) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2011 triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 20/05/2014
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 06/07/2010
Nghị quyết số 27/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 18/02/2021
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2021 phê duyệt nội dung sửa đổi và gia hạn Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Italia về khoản vay ưu đãi cho Dự án “Cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cà Mau” Ban hành: 03/03/2021 | Cập nhật: 04/03/2021