Kế hoạch 05/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh tỉnh Thái Bình năm 2014
Số hiệu: | 05/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Cao Thị Hải |
Ngày ban hành: | 23/01/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 23 tháng 01 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2014
Theo thông báo của Bộ Y tế, trong thời gian tới trên phạm vi toàn thế giới bệnh dịch vẫn tiếp tục có nguy cơ bùng phát và diễn biến phức tạp; đặc biệt là các bệnh dịch nguy hiểm mới nổi như viêm đường hô hấp cấp tính Trung Đông (MERS-CoV), cúm A(H5N1, H7N9) và gần đây là cúm A(H10N8), với tỷ lệ tử vong cao; dịch cúm A(H7N9) tại Trung Quốc có xu hướng lan rộng xuống các tỉnh phía Nam giáp với biên giới Việt Nam.
Tại Việt Nam, năm 2013 có 02 trường hợp mắc cúm gia cầm, 99 trường hợp tử vong do bệnh dại; các bệnh dịch sốt xuất huyết, tay chân miệng, bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa... vẫn luôn lưu hành ở nhiều địa phương. Trong đó nhiều bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh, một số địa phương như Bình Phước, Gia Lai, Đắc Nông và Quảng Nam đã xuất hiện tình trạng kí sinh trùng sốt rét kháng thuốc artemisinin.
Tỉnh Thái Bình năm 2013, đã kiểm soát, giám sát, quản lý, xử lý tốt các ổ dịch và các bệnh truyền nhiễm gây dịch: Không xuất hiện cúm A(H5N1, H7N9) và không phát hiện thấy các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng. Trong năm, phát hiện 90 trường hợp cúm A(H1N1, H3N2..) và số mắc/chết một số bệnh truyền nhiễm khác gồm: Tay chân miệng (559/0); sốt xuất huyết (100/0); viêm não vi rút (56/0); liên cầu lợn (5/2); cúm (49.572/0); adenovirus (10.499/0); tiêu chảy (66.693/0); viêm gan vi rút (440/0).
Để chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn sức khỏe của nhân dân; Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình triển khai kế hoạch phòng chống bệnh dịch bệnh tỉnh Thái Bình năm 2014 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây dịch, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân và góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Dự phòng, ngăn chặn, cảnh báo sớm và đáp ứng kịp thời với các bệnh dịch nguy hiểm mới nổi, tái nổi, bệnh lây truyền từ động vật sang người như viêm đường hô hấp cấp tính Trung Đông (MERS-CoV), cúm A(H1N1, H5N1, H7N9, H10N8), tả, thương hàn... Giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm lưu hành như: Tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi, rubella, viêm não Nhật Bản, viêm màng não do não mô cầu, sốt rét, dại, rota vi rút, thủy đậu, quai bị, bệnh liên cầu lợn ở người và các bệnh thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng.
2. Huy động sự tham gia tích cực và xác định vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền và các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội.
3. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tuyên truyền để từng bước nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân trong phòng bệnh, phát hiện bệnh dịch và phối hợp xử lý khi có dịch.
4. Xây dựng hệ thống giám sát dịch có đủ năng lực về: Giám sát thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông tin để thu nhận, phân tích, phiên giải số liệu về bệnh truyền nhiễm. Cảnh báo được dịch và nguy cơ gây bệnh dịch. Lập được chương trình hành động thiết thực, hiệu quả cho phòng, chống bệnh dịch.
5. Chủ động sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu, điều trị bệnh nhân ở các cơ sở khám chữa bệnh; có các phương án cụ thể khi có dịch xảy ra ở diện rộng.
6. Nâng cao năng lực trong khâu thu nhận, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm của hệ thống xét nghiệm; củng cố, mở rộng các xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh của phòng xét nghiệm tại Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh.
7. Đảm bảo đủ thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh ở các tuyến.
III. CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH
1. 100% các địa phương đảm bảo xây dựng, triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh và các văn bản, tài liệu hướng dẫn chuyên môn, biểu mẫu báo cáo được triển khai.
2. 100% bệnh, dịch mới phát sinh và các ổ dịch được phát hiện sớm, xử lý bao vây và dập dịch kịp thời.
3. 90% cán bộ làm công tác phòng chống dịch được tập huấn về giám sát, cũng như công tác thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
4. 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, không để dịch xâm nhập.
5. Giảm 5-10% số mắc, chết do bệnh truyền nhiễm phổ biến so với trung bình giai đoạn 2009 - 2013. Các chỉ tiêu cụ thể:
5.1. Cúm A(H1N1, H5N1, H7N9, H10N8):
- Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, đảm bảo phát hiện sớm 100% ca bệnh, chùm ca bệnh nghi cúm A đầu tiên; tổ chức cách ly, điều trị, bao vây, dập dịch kịp thời, hạn chế thấp nhất tử vong do dịch.
- Theo dõi quản lý 100% trường hợp có tiếp xúc gần với người bệnh, người từ vùng dịch trở về, người có yếu tố dịch tễ liên quan.
- Phân biệt với cảm cúm thông thường, hướng dẫn phòng bệnh, chăm sóc, điều trị thích hợp.
- Phối hợp với cơ quan thú y: Giám sát, xử lý 100% ổ dịch cúm gia cầm.
- Đối với các bệnh dịch cúm A khác như H3N2 cần theo dõi, xử lý, điều trị, theo quy định của Bộ Y tế.
5.2. Bệnh Tay chân miệng:
- Giảm 10% số mắc so với trung bình giai đoạn 2009 - 2013.
- Khống chế không để dịch xảy ra lớn.
5.3. Bệnh Tả:
- 100% các trường hợp tiêu chảy cấp nghi tả được giám sát, xét nghiệm sớm, khoanh vùng xử lý triệt để các ổ dịch.
- Khống chế không để dịch xảy ra lớn.
5.4. Bệnh Sốt xuất huyết:
- Không để dịch xảy ra lớn.
- Tỷ lệ mắc: < 3/100.000 dân
- Không để tử vong do sốt xuất huyết
5.5. Bệnh Rubella:
- Giảm 10% số mắc so với giai đoạn 2009 - 2013.
- Khống chế không để xảy ra dịch lớn.
5.6. Viêm não Nhật Bản, Viêm màng não mủ:
- Trên 95% ca viêm não Nhật Bản (VNNB), nghi viêm não Nhật Bản và Viêm màng não mủ được điều tra, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm đúng quy định.
- Không để dịch xảy ra.
- Khống chế tử vong do VNNB và nghi VNNB < 3 ca/năm.
5.7. Bệnh Sốt rét:
- Không để dịch xảy ra, không có tử vong do sốt rét.
- Khống chế tỷ lệ mắc < 9/100.000 dân.
5.8. Bệnh Liên cầu lợn:
- Giám sát, phát hiện 100% ca nghi ngờ, tổ chức cách ly, điều trị, bao vây dập dịch kịp thời, hạn chế thấp nhất tỷ lệ tử vong.
- Phối hợp với cơ quan Thú y giám sát và xử lý triệt để 100% các ổ dịch trên gia súc.
5.9. Bệnh Dại: không có bệnh dại xảy ra trên địa bàn tỉnh.
5.10. Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng:
- Không có bại liệt, tỷ lệ giám sát liệt mềm cấp >1/100.000 trẻ em dưới 15 tuổi.
- Tỷ lệ mắc sởi <1/1.000.000 dân, trên 80% đơn vị huyện đạt chỉ tiêu giám sát các trường hợp nghi sởi >2/100.000 dân.
- Không có bệnh bạch hầu; tỷ lệ mắc bệnh ho gà < 0,5/100.000 dân, duy trì loại trừ uốn ván sơ sinh theo đơn vị huyện. 100% các ca bệnh được giám sát, điều tra theo mẫu.
- Không có tử vong do các bệnh trong chương trình TCMR.
5.11. Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác:
Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch lớn xảy ra.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức, chỉ đạo
- Kiện toàn của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, thường xuyên cập nhật thông tin và có biện pháp phòng, chống dịch kịp thời. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới; duy trì chế độ giao ban phù hợp với tình hình dịch từng giai đoạn và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ tham gia chống dịch.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền xác định công tác phòng, chống dịch là nhiệm vụ thường xuyên đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động phòng chống dịch tại địa phương.
- Các ngành thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch có nội dung hoạt động cụ thể và tăng cường phối hợp liên ngành trong phòng chống dịch bệnh. Các ngành chủ chốt gồm: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công thương.
- Huy động các đoàn thể xã hội tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh: Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ trong phòng chống dịch bệnh.
- Thành lập và duy trì hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn của tỉnh về công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
2. Củng cố mạng lưới hoạt động
- Bổ sung, củng cố, thiết lập cơ chế hoạt động cho mạng lưới cán bộ y tế dự phòng từ tỉnh đến tuyến xã để đảm bảo đủ nhân lực tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Tăng cường liên kết mạng lưới của ngành Y tế dự phòng - Thú y để triển khai các hoạt động phòng chống bệnh truyền nhiễm lây truyền từ động vật sang người.
- Tăng cường năng lực giám sát, phát hiện, xử lý bệnh dịch trong các doanh nghiệp, trường học.
- Tuyến xã tăng cường lực lượng cộng tác viên, tình nguyện viên để tham gia, triển khai các biện pháp giám sát, chống dịch tại cộng đồng.
3. Các hoạt động chuyên môn kỹ thuật
- Tập trung triển khai tích cực các giải pháp giảm mắc và giảm tử vong, (Sở Y tế hướng dẫn cụ thể trên cơ sở các Văn bản chỉ đạo của Bộ Y tế).
- Tổ chức huấn luyện, đào tạo, diễn tập cho cán bộ y tế và cán bộ khác tham gia phòng, chống dịch.
4. Truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Huy động và tích cực phối hợp các cơ quan truyền thông như báo chí, truyền hình, truyền thanh, báo viết trong tuyên truyền phòng, chống dịch. Trong đó Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe có vai trò làm nòng cốt chủ động triển khai các hoạt động.
- Tăng cường công tác truyền thông nguy cơ, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, giáo dục vệ sinh tại những nơi có nguy cơ cao, nơi tập trung đông người như: trường học, khu công nghiệp.
- Phổ biến các thông điệp truyền thông giáo dục sức khỏe cho từng bệnh, từng đối tượng, từng thời điểm để người dân biết cách phòng, chống.
5. Hoạt động hợp tác và nghiên cứu khoa học
- Tiếp tục thực hiện, tìm kiếm mở rộng và triển khai có hiệu quả các dự án được tài trợ như VAHIP, CDC để huy động các nguồn lực và kỹ thuật cho phòng chống bệnh truyền nhiễm.
- Chủ động triển khai và phối hợp trong các hợp tác các nghiên cứu về tác nhân gây bệnh, về véc tơ truyền bệnh để đề xuất các biện pháp phòng, chống.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm theo dõi tình hình dịch, đánh giá diễn biến, dự báo sự phát triển của dịch bệnh; tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động phòng chống dịch trên địa bàn; trực tiếp tổ chức, kiểm tra giám sát các hoạt động phòng, chống dịch của các địa phương, đơn vị.
- Đảm bảo cơ số thuốc, hóa chất, thiết bị y tế, dụng cụ, phương tiện bảo hộ lao động và cơ sở vật chất để thu dung điều trị bệnh nhân tại các tuyến; tập huấn về dịch tễ học, chẩn đoán, điều trị và xử lý ổ dịch; hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế các tuyến theo từng loại bệnh dịch.
- Chịu trách nhiệm nội dung truyền thông, chỉ đạo mạng lưới truyền thông các đơn vị trong ngành chủ động tuyên truyền các biện pháp phòng bệnh và đưa tin các hoạt động phòng, chống dịch.
- Thường xuyên liên hệ với Bộ Y tế, Cục Y tế Dự phòng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, các ngành của tỉnh để được hỗ trợ các nguồn lực cho phòng chống dịch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Quản lý, theo dõi, phát hiện sớm tình hình dịch bệnh ở động vật có khả năng lây sang người, chỉ đạo các biện pháp xử lý kịp thời; thông báo thường xuyên tình hình dịch và dự báo khả năng phát triển dịch, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp triển khai thực hiện.
- Phối hợp, chia sẻ thông tin cùng với ngành y tế trong tuyên truyền, giám sát, phát hiện, xử lý dịch bệnh ở động vật lây sang người.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì hoạt động phòng, chống dịch trong hệ thống trường học và phối hợp chặt chẽ với ngành y tế tổ chức các hoạt động chuyên môn và tuyên truyền phòng, chống dịch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình
Phối hợp với ngành y tế để chủ động đưa tin, tuyên truyền giáo dục về phòng, chống các bệnh dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết và thực hiện.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với ngành y tế tham mưu với UBND tỉnh quyết định các nguồn kinh phí, vật tư, trang thiết bị đáp ứng cho công tác tuyên truyền, vệ sinh phòng bệnh và phòng chống dịch phù hợp với từng giai đoạn phát triển của dịch.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong công tác kiểm dịch y tế, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh khi có dịch xảy ra.
7. Sở Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Triển khai các biện pháp quản lý, chỉ đạo, phối hợp phòng, chống dịch bệnh, nhất là trong các khu công nghiệp.
8. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và các ban, ngành
Phối hợp với ngành y tế và triển khai các hoạt động tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh từ tỉnh đến các cơ sở.
9. Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo phòng chống dịch huyện, thành phố
- UBND các cấp chịu trách nhiệm về chỉ đạo kiểm soát, phòng, chống các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn. Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống dịch, phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên; thành lập các đoàn kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phương; đảm bảo kinh phí cho phòng, chống dịch bệnh.
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch huyện, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch và triển khai tới các xã, phường, thị trấn; đồng thời kiểm tra, đôn đốc, giám sát, báo cáo tình hình dịch bệnh, hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương theo quy định hiện hành.
10. Kinh phí
- Sở Y tế chủ động phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tài chính phòng, chống dịch năm 2014 của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Ban chỉ đạo phòng, chống dịch huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kinh phí của địa phương trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh tỉnh Thái Bình năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu: Các sở, ban, ngành thành viên Ban chỉ đạo phòng chống dịch của tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện và xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh năm 2014 của địa phương, đơn vị, báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo phòng chống dịch của tỉnh (Sở Y tế) trước ngày 30/01/2014./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |