Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 69/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Bùi Văn Cửu |
Ngày ban hành: | 06/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/KH-UBND |
Hòa Bình, ngày 06 tháng 06 năm 2016 |
Căn cứ Quyết định số 486/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục tiêu chung
Từng bước khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng mất cân bằng giới tính khi sinh (GTKS), tiến tới đưa tỷ số GTKS trở lại mức cân bằng tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Giảm tốc độ tăng tỷ số GTKS xuống dưới mức 0,4 điểm phần trăm/năm, để tỷ số này dưới mức 115 vào năm 2020.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm tốc độ gia tăng tỷ số GTKS, tạo cơ sở thuận lợi để đưa tỷ số này trở lại mức cân bằng tự nhiên: khoảng 107, chậm nhất vào năm 2025.
1. Truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất cân bằng GTKS
1.1. Nhiệm vụ 1: Nâng cao hiệu quả các hoạt động vận động về can thiệp kiểm soát mất cân bằng GTKS:
- Phương thức thực hiện: Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin dưới nhiều hình thức, có sức thuyết phục cho lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, các nhà hoạch định chính sách, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân.
Nội dung thông điệp chủ chốt bao gồm: Tình trạng mất cân bằng GTKS của tỉnh Hòa Bình, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng này, tình hình triển khai, kết quả thực hiện và các yếu tố cản trở thực hiện Đề án.
- Các hoạt động chủ yếu:
a) Tổ chức hội thảo chuyên đề tuyên truyền cho lãnh đạo chính quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng.
Thời gian, tiến độ: Hàng năm, các cấp tổ chức hội nghị, hội thảo về Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Tổ chức lớp tập huấn hoặc lồng ghép tập huấn về kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về giới và giới tính khi sinh cho cán bộ, cán bộ y tế/dân số các cấp; cán bộ tư pháp xã; y tế thôn bản và cộng tác viên dân số.
Thời gian, tiến độ:
+ Năm 2017 - 2018: Tập huấn 100% cán bộ tỉnh, huyện và 50 % số xã.
+ Năm 2019 - 2020: Tập huấn cho 50 % số xã còn lại, cán bộ thay thế.
+ Các năm tiếp theo đào tạo thay thế.
c) Sản xuất, nhân bản và cung cấp bản tin, tài liệu truyền thông vận động tại tỉnh.
Thời gian, tiến độ: Mỗi năm xây dựng và phát sóng 02 - 04 chương trình trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; 04 chuyên đề trên Báo Hòa Bình.
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 100% các cấp ủy đảng, chính quyền có văn bản chỉ đạo (Nghị quyết, chương trình, kế hoạch...) và trực tiếp tham gia các hoạt động truyền thông về kiểm soát mất cân bằng GTKS.
+ 100% các chức sắc tôn giáo, lãnh đạo tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn có các hoạt động cụ thể kiểm soát mất cân bằng GTKS.
+ 80% trở lên tổ trưởng dân phố, trưởng thôn, bản tham gia tổ chức thực hiện các biện pháp giảm thiểu mất cân bằng GTKS trên địa bàn.
+ 80% trở lên các thôn, bản, tổ dân phố, cơ quan tổ chức đưa các nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới, không phân biệt vai trò con trai hay con gái trong chăm sóc cha mẹ già, trong các công việc của gia đình, họ tộc, ngăn cấm lựa chọn giới tính thai nhi (sàng lọc, chẩn đoán, phá thai để lựa chọn giới tính thai nhi), đưa các nội dung này vào tiêu chí “Gia đình văn hóa” trong hương ước, qui ước, thỏa ước tập thể.
1.2. Nhiệm vụ 2: Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục của các đối tượng có liên quan trực tiếp đến việc lựa chọn GTKS:
- Phương thức thực hiện: Triển khai mạnh và đồng bộ các hoạt động truyền thông đại chúng và truyền thông trực tiếp về lựa chọn giới tính thai nhi, đặc biệt là giới và bình đẳng giới trong đời sống gia đình với cách tiếp cận và thông điệp phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của các cặp vợ chồng, những người đứng đầu dòng họ và gia đình, thanh niên chuẩn bị kết hôn.
Nội dung các thông điệp gồm: Quy định pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, hệ lụy của mất cân bằng GTKS đối với gia đình và xã hội, không phân biệt đối xử giữa nam và nữ, giữa con trai và con gái, tích cực tham gia vào việc phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm về lựa chọn giới tính thai nhi.
- Các hoạt động chủ yếu:
a) Tổ chức tuyên truyền ở tuyến xã:
Cán bộ dân số phối hợp với cán bộ văn hóa xã thực hiện biên tập tài liệu truyền thông và thực hiện tuyên truyền trên hệ thống phát thanh và tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, tư vấn tại hộ gia đình...; Lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng GTKS vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.
Thời gian, tiến độ: Thực hiện hàng năm, thường xuyên:
+ Phát thanh: 01 bài/tháng;
+ Nói chuyện chuyên đề: 01 buổi/quý;
+ Tư vấn tại hộ gia đình: Thường xuyên theo địa bàn.
b) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng tại huyện:
Thời gian: Mỗi năm thực hiện 02 phóng sự hoặc chuyên mục/huyện.
c) Biên soạn, nhân bản và cung cấp các sản phẩm truyền thông:
Các tài liệu sẽ nhân bản phục vụ đề án gồm: Tài liệu hướng dẫn tư vấn, tuyên truyền dùng cho nhân viên tuyên truyền cấp cơ sở; các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; Tờ rơi tuyên truyền về giới và giới tính khi sinh; Pano, áp phích nội dung về các quy định của pháp luật nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
d) Phối hợp với Hội Nông dân các cấp tổ chức Hội thảo: “Vai trò của Hội Nông dân với Kiểm soát mất cân bằng GTKS”.
đ) Phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh mở các cuộc hội thảo về “Kiểm soát mất cân bằng GTKS” cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân... tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
e) Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng GTKS theo hệ thống Hội phụ nữ từ tỉnh đến cơ sở.
f) Tổ chức thi tuyên truyền viên về giới và giới tính khi sinh:
Mục đích: Tạo phong trào tuyên truyền về giới và giới tính trong các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội và cộng đồng.
Thời gian, tiến độ:
Năm 2018: Tổ chức thi cấp huyện.
Năm 2019: Tổ chức thi cấp tỉnh.
g) Tư vấn trực tiếp cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn:
Cán bộ Tư pháp xã trực tiếp tư vấn, cung cấp các tài liệu và tờ rơi cho đối tượng khi chuẩn bị đăng ký kết hôn tại phòng đăng ký kết hôn ở xã.
Thời gian, tiến độ: Hàng năm, công việc thường xuyên của cán bộ tư pháp xã.
k) Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tập trung phong phú, đa dạng, cổ động cho bình đẳng giới, bình đẳng giới trong đời sống gia đình, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi.
Thời gian, tiến độ:
Năm 2017 thực hiện thí điểm.
Từ năm 2018 trở đi tiến hành thường xuyên chiến dịch từ tỉnh đến cơ sở (01 cuộc/năm).
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 90% trở lên những người đứng đầu dòng họ, các bậc ông, bà nắm được các quy định pháp luật, tình hình và hậu quả của lựa chọn về lựa chọn GTKS.
+ 80% trở lên các dòng họ sửa đổi nội dung các quy định của dòng họ, theo hướng không kỳ thị, phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái.
+ 100% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ nắm được các quy định pháp luật, tình hình và hậu quả của lựa chọn giới tính thai nhi.
+ 95% trở lên các thanh niên nam nữ chuẩn bị kết hôn nắm được các quy định pháp luật, tình hình và hậu quả của lựa chọn giới tính thai nhi.
1.3. Nhiệm vụ 3: Giáo dục trong và ngoài nhà trường về giới và bình đẳng giới trong kiểm soát mất cân bằng GTKS:
- Phương thức thực hiện: Cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản về giới, bình đẳng giới trong đời sống gia đình; tình trạng và hệ lụy của mất cân bằng GTKS vào chương trình học chính khóa của các môn học, đặc biệt là các môn sinh học và giáo dục công dân, cho học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, hệ thống trường y. Đồng thời tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp nhằm tăng cường thời lượng giáo dục giới và bình đẳng giới cho thế hệ trẻ.
- Các hoạt động chủ yếu:
a) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đời sống gia đình cho các nhà quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy của các trường học, trọng tâm là đội ngũ giáo viên giảng dạy môn sinh học và giáo dục công dân.
b) Chuyển thể, nhân bản và cung cấp tài liệu tuyên truyền về giới và bình đẳng giới phù hợp với lứa tuổi để cung cấp cho học sinh.
Hàng năm, tổ chức chuyển thể, in ấn và cấp phát tài liệu/tờ rơi cho các trường học.
c) Tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp như sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về giới, bình đẳng giới.
Tiến hành hàng năm.
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 80% trở lên nhà quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn sinh vật, giáo dục công dân được tập huấn về nội dung giảng dạy về giới và bình đẳng giới trong đời sống gia đình.
+ 90% trở lên trường học được cung cấp tài liệu tuyên truyền về giới và bình đẳng giới phù hợp với lứa tuổi học sinh để tuyên truyền cho học sinh.
+ 90% trở lên trường học tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp.
2. Nâng cao hiệu lực thực thi những quy định của pháp luật về kiểm soát mất cân bằng GTKS
2.1. Nhiệm vụ 1: Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên y tế có liên quan đối với kiểm soát cân bằng GTKS:
- Phương thức thực hiện: Tăng cường các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm soát mất cân bằng GTKS, bình đẳng giới cho cán bộ, nhân viên y tế bao gồm cả học sinh Trường Trung cấp Y; đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, đánh giá thi đua, biểu dương khen thưởng việc thực hiện pháp luật, quy định, quy chế, điều lệ đối với nhân viên y tế có liên quan.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo tập huấn phổ biến, giáo dục pháp luật của nhà nước và qui chế, quy định, điều lệ của tổ chức về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế có liên quan.
+ Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát cân bằng GTKS.
+ Đưa giáo dục pháp luật về kiểm soát mất cân bằng GTKS thành một nội dung về giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong Trường Trung cấp Y.
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 100% các cơ sở y tế đưa được nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi vào các quy định, quy chế của cơ sở.
+ 100% cán bộ, nhân viên y tế (công lập và tư nhân) nắm được các quy định của pháp luật và qui chế, quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
+ 100% các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát cân bằng GTKS.
+ Trường Trung cấp Y có lồng ghép nội dung giáo dục pháp luật về kiểm soát mất cân bằng GTKS vào chương trình đào tạo.
2.2. Nhiệm vụ 2: Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi:
- Phương thức thực hiện: Huy động tổng hợp các lực lượng, áp dụng công nghệ tiên tiến và nghiệp vụ điều tra trong phát hiện, thanh tra các trường hợp vi phạm, trong đó nòng cốt là lực lượng thanh tra chuyên ngành y tế và công an; xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra hiện có thực hiện việc phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan trong việc điều tra, thanh tra, phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra có liên quan.
+ Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, buôn bán và lưu hành các tài liệu phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi, các cơ sở dịch vụ y tế liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, thông báo công khai, rộng rãi các đơn vị, cá nhân vi phạm và kết quả xử lý.
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ 100% Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan chuyên môn cùng cấp trong việc điều tra, thanh tra, phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm.
+ 100% các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm và phá thai được giám sát thường xuyên một cách chặt chẽ.
+ 100% các trường hợp vi phạm phát hiện được xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo công khai, rộng rãi.
3. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
Nhiệm vụ: Đề xuất, xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ nâng cao vai trò, vị thế của trẻ em gái và phụ nữ nói chung, đặc biệt là trẻ em gái của các gia đình sinh con một bề để khuyến khích thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch:
- Phương thức thực hiện: Xây dựng, thử nghiệm một số chính sách ưu tiên, hỗ trợ trẻ em gái, gia đình sinh con một bề gái, thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ.
- Một số đề xuất chính sách sẽ xây dựng và thử nghiệm:
+ Chính sách ưu tiên dành cho gia đình sinh con một bề là gái thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ: Vay vốn tín dụng chính sách xã hội để phát triển sản xuất.
+ Chính sách ưu tiên dành cho con gái trong gia đình sinh con một bề thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ: Vay vốn tín dụng chính sách xã hội để học tập và lập nghiệp.
+ Chính sách khuyến khích trẻ em gái đạt học sinh giỏi cấp huyện/thành phố trở lên trong gia đình sinh con một bề thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ.
- Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu:
+ Ban chỉ đạo DS-KHHGĐ các cấp ban hành các văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách nêu trên.
+ Hàng năm có kinh phí địa phương hỗ trợ cho các chính sách khuyến khích.
1. Tổng kinh phí: Dự kiến giai đoạn 2016 - 2025: 8.317 triệu đồng,
Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 6.822 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 1.495 triệu đồng.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo).
2. Kinh phí thực hiện năm 2016: Lồng ghép, vận động nguồn kinh phí từ các nguồn khác để thực hiện.
3. Từ năm 2017: Sở Y tế lập dự toán thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025 cùng dự toán chi ngân sách nhà nước để Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên cơ sở Kế hoạch này, các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động để thực hiện Quyết định 486/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng GTKS giai đoạn 2016 - 2025.
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các nội dung hoạt động khi cần thiết để Kế hoạch triển khai đạt hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Tham mưu đề xuất kinh phí thực hiện Kế hoạch trong phân bổ dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục Dân số/SKSS, giới, giới tính và bình đẳng giới trong nhà trường. Thực hiện chính sách khuyến khích trẻ em gái trong gia đình sinh con một bề thực hiện tốt chính sách dân số - KHHGĐ đạt học sinh giỏi cấp huyện trở lên.
4. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, xử lý những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực DS/SKSS, đặc biệt là những vi phạm trong chẩn đoán và phá thai vì lựa chọn giới tính thai nhi.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng GTKS.
6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Người cao tuổi và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện lốt chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng GTKS; giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2017 về tăng cường quản lý hoạt động của cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2016 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2015 đẩy mạnh thực hiện chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 trong ngành y tế Ban hành: 13/02/2015 | Cập nhật: 25/02/2015
Chỉ thị 04/CT-BYT triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và tìm kiếm, cứu nạn năm 2014 Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Chỉ thị 04/CT-BYT triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và tìm kiếm, cứu nạn của ngành y tế năm 2013 Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Chỉ thị 04/CT-BYT về triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt bão thiên tai, thảm họa và tìm kiếm, cứu nạn năm 2011 Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2010 về tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh mùa hè Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 03/06/2010
Chỉ thị 04/CT-BYT về việc triển khai công tác phòng, chống lụt bão và tìm kiếm, cứu nạn năm 2009 Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 15/04/2009