Kế hoạch 55/KH-UBND về triển khai công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
Số hiệu: | 55/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 09/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2020 |
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy và các Kế hoạch của UBND Thành phố: Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 14/02/2017 về tăng cường công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 17/01/2020 về thực hiện công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020; Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 12/02/2020 về phòng, chống ma túy trên địa bàn Hà Nội năm 2020, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020, như sau:
- Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai; tổ chức cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy theo hướng hiệu quả, bền vững, góp phần kiềm chế, giảm số người nghiện ma túy mới. Duy trì và nhân rộng các mô hình điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone; khuyến khích người cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện, góp phần đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn Thủ đô.
- Tổ chức quán triệt đến cấp ủy, chính quyền các cấp, các tầng lớp nhân dân về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố trong công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới, trong công tác quản lý sau cai. Qua đó phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo, sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; nâng cao nhận thức của nhân dân và gia đình người nghiện trong việc vận động người nghiện ma túy tham gia điều trị cai nghiện, giúp đỡ người sau cai nghiện phòng chống tái nghiện.
1. Phấn đấu 90% số người nghiện, người sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện.
- Lập hồ sơ và đưa 800 người nghiện đi cai nghiện ma túy bắt buộc;
- Tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng cho 600 người;
- Vận động, đưa 2.000 người đi cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy của Thành phố;
- Tổ chức cai nghiện, điều trị cắt cơn nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ngoài công lập cho 1.000 người;
- Phấn đấu cuối năm 2020 lũy tích có 6.500 bệnh nhân được điều trị thay thế bằng Methadone;
(Chi tiết theo Biểu số 01, 02, 03 đính kèm)
2. Tại các địa phương phấn đấu 100% người hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy được quản lý sau cai với các hình thức phù hợp, trong đó phấn đấu 70% người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng được hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tạo việc làm.
3. Duy trì hoạt động 37 Câu lạc bộ quản lý sau cai (B93) phấn đấu có 80% Câu lạc bộ có số buổi và thành viên tham gia sinh hoạt đều đặn, hiệu quả (Chi tiết theo Biểu số 04 đính kèm).
4. 100% số người cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy của Thành phố có nhu cầu được tư vấn học nghề, đào tạo nghề và tư vấn việc làm. Tổ chức dạy nghề cho 400 người cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện ma túy. Hỗ trợ vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm cho 30 người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng (Chi tiết theo Biểu số 02 đính kèm).
5. Phấn đấu hết năm 2020 đạt tỉ lệ 90% cán bộ làm công tác quản lý, trực tiếp làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai tại các cơ sở cai nghiện và xã, phường, thị trấn được tập huấn, đào tạo cơ bản và nâng cao về kỹ năng, nghiệp vụ.
1. Rà soát, xác định phân loại người nghiện ma túy, người sử dụng ma túy để quản lý; tăng cường tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; tích cực lập hồ sơ giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy; vận động người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện; tích cực phát hiện người nghiện ma túy không nơi cư trú ổn định để lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp chặt chẽ trong công tác lập hồ sơ, xét duyệt đưa người nghiện đi cai nghiện bắt buộc.
2. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện.
3. Thực hiện đầy đủ, chặt chẽ, có hiệu quả công tác quản lý người sau cai nghiện tại cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện. Duy trì nâng cao chất lượng hoạt động mô hình Câu lạc bộ B93 ở các xã, phường, thị trấn. Tích cực phát huy vai trò của lực lượng Tình nguyện viên trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
4. Duy trì hoạt động điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng tại phường Hàng Buồm-quận Hoàn Kiếm; Triển khai nhân rộng mô hình Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng tại các quận/huyện: Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Thanh Xuân,Thanh Trì.
5. Duy trì Mô hình thí điểm “Hỗ trợ, tư vấn pháp lý và xã hội chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy” tại 6 phường thuộc quận Long Biên và quận Nam Từ Liêm và triển khai nhân rộng Mô hình thí điểm “Hỗ trợ, tư vấn pháp lý và xã hội chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy” tại 04 phường thuộc quận Hoàn Kiếm.
6. Thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố và phát triển các điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng.
7. Tiếp tục đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn, cai nghiện ma túy cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy các cấp và lực lượng Tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện cơ sở.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết; định kỳ đánh giá hiệu quả công tác cai nghiện, không ngừng nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai.
9. Đánh giá công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2016-2020, dự báo tình hình và xây dựng Kế hoạch triển khai công tác cai nghiện và quản lý sau cai giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phố theo chỉ đạo của Trung ương.
1. Công tác quán triệt, chỉ đạo triển khai
Tiếp tục quán triệt, triển khai hiệu quả Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 22/01/2020 của Thành ủy về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; thực hiện đổi mới công tác cai nghiện ma túy theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 và Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ...
Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các Chỉ thị, Kế hoạch giai đoạn, Kế hoạch chuyên đề, các Mô hình thí điểm liên quan đến công tác cai nghiện, quản lý sau cai (theo chỉ đạo của Trung ương và Thành phố), rút ra bài học kinh nghiệm, nguyên nhân tồn tại, kiến nghị đề xuất biện pháp tiếp tục chỉ đạo thực hiện thời gian tới.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma túy, cai nghiện và quản lý sau cai
- Chú trọng đổi mới nội dung tuyên truyền, tăng thời lượng và đa dạng hóa các hình thức truyền thông về công tác cai nghiện, quản lý sau cai. Thực hiện hiệu quả công tác truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm giữa các Sở, ngành theo Kế hoạch số 225/KH-UBND ngày 12/12/2018 của UBND Thành phố.
- Thực hiện các giải pháp tuyên truyền nâng cao chất lượng hoạt động của các Cơ sở cai nghiện ma túy. Duy trì các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp như: giáo dục pháp luật thông qua lồng ghép trong chương trình học văn hóa, học nghề, hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể thao; giáo dục tư vấn pháp luật cá biệt cho từng đối tượng, giúp họ có động lực để cai nghiện thành công; xây dựng và khai thác thư viện, tủ sách pháp luật; niêm yết thông tin pháp luật tại bảng tin của Cơ sở cai nghiện bắt buộc, tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh, pa-nô, áp phích, tranh cổ động... về phòng, chống và cai nghiện ma túy.
3. Tích cực thực hiện đưa người nghiện đi cai nghiện ma túy với các hình thức
- Tích cực rà soát người nghiện, người sử dụng ma túy trên địa bàn, xác định tình trạng nghiện và phát hiện người nghiện mới đưa vào danh sách quản lý. Vận động, khuyến khích người nghiện, gia đình người nghiện tự khai báo tình trạng nghiện ma túy, tự nguyện tham gia các biện pháp, hình thức cai nghiện phù hợp.
- Thực hiện hiệu quả hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ. Kiện toàn Tổ công tác cai nghiện ma túy tại các địa phương. Đối với xã, phường, thị trấn chưa có đủ điều kiện về cơ sở vật chất để tổ chức cắt cơn nghiện cho người thuộc diện cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định và đưa đối tượng trên đến các cơ sở cai nghiện ma túy để phối hợp cắt cơn nghiện ma túy.
- Lập hồ sơ giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định, lồng ghép một hình thức cai nghiện, điều trị nghiện trong thời gian chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại điểm g Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ.
- Tăng cường vận động người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại các Cơ sở cai nghiện của Thành phố bằng nhiều hình thức phù hợp như nội trú, ngoại trú và quản lý lâu dài tại cộng đồng.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu cai nghiện bằng Methadone do Chính phủ giao; đảm bảo lồng ghép tối đa dịch vụ điều trị nghiện thay thế Methadone với các dịch vụ chăm sóc điều trị HIV/AIDS cũng như các dịch vụ y tế khác trên địa bàn.
- Ban Chỉ đạo 138 các quận, huyện, thị xã chỉ đạo cơ quan Công an, Lao động-Thương binh và Xã hội, Y tế, cơ quan Tư pháp, UBND các xã phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ, đẩy mạnh công tác lập hồ sơ, xét duyệt, đưa người nghiện đi cai nghiện bắt buộc, đảm bảo đúng quy định của pháp luật; tích cực phát hiện người nghiện ma túy không nơi cư trú ổn định để lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện điều trị, cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở cai nghiện ma túy của Thành phố với các ngành chức năng và các địa phương trong việc tiếp nhận, tổ chức điều trị, cai nghiện, quản lý người nghiện và người sau cai nghiện.
- Các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập, cơ sở điều trị Methadone, các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng nâng cao chất lượng điều trị, cai nghiện, đảm bảo các quy định về chế độ chăm sóc y tế, khám chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, kết hợp hỗ trợ tâm lý, tư vấn chăm sóc sức khỏe, giáo dục kỹ năng sống...cho người cai nghiện ma túy.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy hướng tới người điều trị nghiện ma túy tại cơ sở được can thiệp đồng bộ về sức khỏe, tâm lý, trang bị các kỹ năng dự phòng tái sử dụng ma túy, kỹ năng tìm kiếm việc làm khi tái hòa nhập cộng đồng; tiếp tục xây dựng cơ sở cai nghiện thân thiện, an toàn, loại bỏ các hiện tượng tiêu cực trong công tác quản lý học viên, tạo môi trường bình đẳng, đoàn kết, an toàn cho người cai nghiện; cung cấp đa dạng các dịch vụ điều trị nghiện, thành lập các Điểm vệ tinh để kết nối các dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ điều trị nghiện theo nhu cầu. Giữ mối liên hệ thường xuyên giữa cơ sở cai nghiện ma túy với học viên đã hoàn thành thời gian cai nghiện tại cơ sở để kịp thời tư vấn, kết nối các dịch vụ khi học viên có yêu cầu.
- Tăng cường phối hợp, kiểm tra giám sát việc thi hành pháp luật trong các cơ sở cai nghiện ma túy, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế làm việc của các cơ sở cai nghiện. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật trong công tác quản lý, chữa trị cho học viên cai nghiện.
5. Tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý sau cai nghiện và công tác tái hòa nhập cộng đồng
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Hướng dẫn số 338/HD-SLĐTBXH ngày 07/02/2018 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về trình tự, thủ tục quản lý và tổ chức đánh giá đối với người sau cai nghiện ma túy.
- Đảm bảo 100% số người đã hoàn thành thời gian cai nghiện trở về địa phương được Tình nguyện viên, Tổ công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng, các đoàn thể địa phương hỗ trợ về tâm lý, tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ y tế và dự phòng lây nhiễm HIV, hỗ trợ tìm kiếm việc làm ngay từ gia đình để ổn định cuộc sống.
- Đẩy mạnh phong trào “Tình nguyện viên giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và hòa nhập cộng đồng” theo Quyết định số 769/QĐ-LĐTBXH ngày 08/6/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Chú trọng phát triển các hình thức liên doanh, liên kết giữa cơ sở cai nghiện ma túy với cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi trong học nghề và lao động sản xuất, giải quyết việc làm có thu nhập cho người sau cai nghiện. Làm tốt công tác giáo dục nâng cao nhận thức của người nghiện ma túy nhằm thay đổi hành vi, quyết tâm khi trở về cộng đồng không tái sử dụng ma túy.
- Duy trì đảm bảo chất lượng, hiệu quả mô hình Câu lạc bộ B93; thường xuyên kiểm tra, đánh giá và có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động các Câu lạc bộ; Phát huy hiệu quả vai trò của lực lượng Tình nguyện viên trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai. Thực hiện quản lý đối với người hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy.
6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn, điều trị cai nghiện ma túy cho đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy và tại cộng đồng, lực lượng Tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện trong công tác phòng, chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS.
- Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng, chính quyền các cấp thường xuyên tập huấn, hướng dẫn thực hiện việc quản lý, lập hồ sơ đối với người nghiện ma túy, đảm bảo 100% chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và tổ công tác cai nghiện ma túy ở địa phương nắm rõ các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy.
7. Triển khai các các mô hình hỗ trợ người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng
- Duy trì hoạt động điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng tại phường Hàng Buồm-quận Hoàn Kiếm và nhân rộng mô hình Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng tại 04 điểm thuộc các quận/huyện: Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Thanh Xuân,Thanh Trì.
- Tiếp tục duy trì mô hình thí điểm “Hỗ trợ, tư vấn pháp lý và xã hội chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy” tại 6 phường thuộc quận Long Biên và quận Nam Từ Liêm. Triển khai nhân rộng Mô hình thí điểm “Hỗ trợ, tư vấn pháp lý và xã hội chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy” tại 04 phường thuộc quận Hoàn Kiếm.
- Đánh giá kết quả thực hiện mô hình thí điểm “Hỗ trợ tư vấn pháp lý và xã hội và chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy”, báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, UBND Thành phố và đề xuất nhân rộng mô hình trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy và cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma túy giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xây dựng và triển khai Đề án thí điểm mô hình hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Long Biên, huyện Gia Lâm giai đoạn 2020-2021 sau khi được Thành phố phê duyệt.
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực cai nghiện ma túy và quản lý sau cai; các giải pháp nâng cao chất lượng, cân đối số lượng học viên, duy trì ổn định an ninh, trật tự tại các cơ sở cai nghiện; phối hợp với các quận, huyện, thị xã tiếp nhận cắt cơn, giải độc cho người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng sau đó chuyển về nơi cư trú để tiếp tục quản lý, giúp đỡ.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động cai nghiện phục hồi tại cơ sở cai nghiện và tại cộng đồng; chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra hoạt động của các cơ sở cai nghiện tự nguyện trên địa bàn Thành phố; giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện.
- Tổ chức triển khai Tháng hành động phòng, chống ma túy và mít tinh hưởng ứng Ngày Quốc tế và Ngày toàn dân phòng, chống ma túy 26/6 khối các cơ sở cai nghiện ma túy theo chỉ đạo của Trung ương và Thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone cho người nghiện trong các Cơ sở cai nghiện ma túy; phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo vận động người nghiện ma túy đi cai nghiện tự nguyện tại các Cơ sở cai nghiện của Thành phố; thực hiện Đề án “Phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020” trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thống kê số liệu học sinh, sinh viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên nghiện ma túy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố theo Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 03/7/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Thống kê, theo dõi số người nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện và số người nghiện ma túy đang thực hiện các hình thức cai nghiện ở cộng đồng. Cung cấp danh sách người hoàn thành thời gian cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện của Thành phố cho Công an địa phương để theo dõi, quản lý, nắm di biến động.
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện xây dựng quy hoạch mạng lưới mô hình điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị nghiện tại cộng đồng trên địa bàn Thành phố theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013; Đề án quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy và cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma túy giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn, cai nghiện ma túy, hỗ trợ người nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, lực lượng Tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện trong công tác phòng, chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS.
- Tổng kết, đánh giá nhân rộng các mô hình cai nghiện ma túy có hiệu quả; Tham mưu tổng kết đánh giá việc thực hiện Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 theo chỉ đạo của Trung ương; Tổng kết việc thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2016-2020 và tổng kết thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội theo chỉ đạo của UBND Thành phố.
- Định kỳ tháng, quý, năm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục tăng cường cung cấp thông tin phối hợp truyền thông theo Kế hoạch số 225/KH-UBND ngày 12/12/2018 của UBND Thành phố.
- Chỉ đạo y tế cơ sở thực hiện tốt công tác xác định tình trạng nghiện ma túy; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội hướng dẫn cách phòng, chống HIV/AIDS và điều trị ARV cho người nhiễm HIV đang chữa trị, giáo dục tại các Cơ sở cai nghiện của Thành phố; Bệnh viện 09 phối hợp các Cơ sở cai nghiện ma túy làm tốt công tác chữa bệnh, quản lý học viên; các bệnh viện tuyến huyện tiếp nhận, điều trị người rối loạn tâm thần do nghiện ma túy theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tiếp tục triển khai điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone cho người nghiện ma túy. Thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương, lực lượng Công an cơ sở các trường hợp bệnh nhân bị chấm dứt điều trị quy định tại Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 để lập hồ sơ đưa đi cai nghiện bắt buộc.
- Hướng dẫn tập huấn Quyết định số 786/QĐ-BYT ngày 01/3/2019 của Bộ Y tế về Ban hành hướng dẫn can thiệp lạm dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine; cấp chứng chỉ việc chẩn đoán và điều trị nghiện ma túy tổng hợp cho cán bộ các Cơ sở cai nghiện ma túy và cán bộ y tế tại các Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã và trạm y tế xã, phường, thị trấn. Phối hợp hỗ trợ cán bộ y tế, chuyên môn kỹ thuật cho việc tổ chức điều trị cắt cơn, cấp cứu cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Kiểm tra công tác y tế tại các Cơ sở cai nghiện ma túy.
- Chỉ đạo các bệnh viện đa khoa Thành phố, đa khoa cấp huyện hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân vượt quá khả năng của các Cơ sở cai nghiện ma túy. Duy trì kiểm tra quy chế chuyên môn; chỉ đạo cơ sở y tế định kỳ 06 tháng/lần phối hợp tổ chức khám, chữa bệnh cho các học viên của các cơ sở cai nghiện ma túy của Thành phố.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Công an Thành phố thực hiện việc kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện hoạt động đúng quy định pháp luật; hướng dẫn các Cơ sở cai nghiện ma túy hoàn thiện các thủ tục đủ điều kiện và cấp phép khám chữa bệnh theo quy định của Luật Khám chữa bệnh; tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề cho cán bộ y tế tại Cơ sở cai nghiện ma túy của Thành phố.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các quận, huyện, thị xã duy trì và phát triển các Điểm tư vấn điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng; mô hình hỗ trợ tư vấn pháp lý và xã hội và chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp phát huy vai trò của cơ quan thường trực về phòng, chống ma túy. Hướng dẫn Công an cơ sở thực hiện thống nhất và tăng cường áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện đảm bảo đúng trình tự, thủ tục; phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương vận động người nghiện tham gia điều trị nghiện, cai nghiện với các hình thức phù hợp. Chỉ đạo Công an các xã, phường, thị trấn phối hợp các ban, ngành ở địa phương quản lý tốt người sau cai nghiện tại nơi cư trú.
- Chủ trì phối hợp với Sở, ngành, địa phương tổ chức quản lý, theo dõi chặt chẽ số người nghiện và người sử dụng ma túy; rà soát, thống kê, phân loại và cập nhật thông tin liên quan đến người nghiện và người sử dụng ma túy của quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố theo Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 03/7/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố để có biện pháp quản lý, theo dõi và lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc, vận động người nghiện ma túy đi cai nghiện tự nguyện.
- Tăng cường công tác đấu tranh, triệt phá các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, ngăn ngừa việc gia tăng người nghiện mới.
- Chỉ đạo Công an các cấp truy tìm đối tượng bỏ trốn thi hành quyết định cai nghiện bắt buộc trước khi đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy của Thành phố, đồng thời phối hợp với các cơ sở cai nghiện ma túy truy tìm, đưa đối tượng trốn khỏi cơ sở quay trở lại tiếp tục chấp hành quyết định; phối hợp giữ gìn trật tự an ninh khu vực xung quanh các Cơ sở cai nghiện ma túy, Cơ sở điều trị Methadone của Thành phố.
- Tăng cường cung cấp thông tin cho cơ quan thường trực và phối hợp truyền thông công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy và phòng, chống tệ nạn xã hội theo Kế hoạch số 225/KH-UBND ngày 12/12/2018 của UBND Thành phố.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các Sở, ngành, đoàn thể liên quan trong việc tổ chức thực hiện và đánh giá công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại dâm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN ngày 28/8/2008.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo công tác cai nghiện ma túy; tham mưu UBND Thành phố cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020 theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND Thành phố trong việc cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác phòng, chống ma túy theo phân cấp ngân sách hiện hành; Tăng cường huy động các nguồn vốn hợp pháp để phục vụ công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đổi mới nội dung và đa dạng hóa hình thức truyền thông, tăng cường thông tin tuyên truyền về tác hại của ma túy, các chất gây nghiện, chất hướng thần; các biện pháp và hình thức cai nghiện ma túy và chính sách hỗ trợ của Thành phố trong công tác cai nghiện ma túy; khuyến khích doanh nghiệp tạo việc làm cho người cai nghiện ma túy sau cai; tăng cường tin bài, xây dựng chuyên mục, dành thời lượng phù hợp cho công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy gắn với chương trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức thông tin, tuyên truyền về nội dung và công tác triển khai Kế hoạch cai nghiện và quản lý sau cai, qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý người nghiện, người sử dụng ma túy và công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện Kế hoạch số 225/KH-UBND ngày 12/12/2018 của UBND Thành phố về triển khai thực hiện Đề án “Phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020” trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung Kế hoạch và công tác triển khai thí điểm các mô hình “Hỗ trợ, tư vấn pháp lý và xã hội chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy” tại một số quận, huyện của Thành phố.
- Chỉ đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc phối hợp cơ quan báo, đài, tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai. Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND Thành phố ban hành quy định về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của pháp luật. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành tăng cường kiểm tra việc áp dụng pháp luật và thiết lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống ma túy, cai nghiện và quản lý sau cai tại các cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường phổ thông trên địa bàn Thành phố.
Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức hội nghị cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát tại các cơ sở cai nghiện để trao đổi, xúc tiến cơ hội hợp tác đặt hàng, gia công sản phẩm; tạo nhiều việc làm cho học viên sau cai nghiện, giúp họ có thêm thu nhập cải thiện đời sống.
- Thực hiện tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy gắn với các kế hoạch tuyên truyền phòng, chống mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội triển khai hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố, khu dân cư văn hóa gắn với phong trào phòng, chống ma túy.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội, Công an Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các quận, huyện, thị xã thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội theo chỉ đạo của Trung ương.
- Tăng cường công tác phòng, chống ma túy; kiểm tra, xử lý các hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân Thành phố
Tăng cường công tác nghiên cứu hồ sơ, kịp thời mở phiên họp ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; xem xét, quyết định những trường hợp miễn, hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
12. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội
- Chỉ đạo các cơ sở đoàn phối hợp các ngành, đoàn thể cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động người nghiện ma túy trong độ tuổi thanh niên đi cai nghiện ma túy. Phân công đoàn viên, thanh niên tình nguyện đảm nhận quản lý, giúp đỡ người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, người sau cai nghiện ở cộng đồng phòng ngừa, hạn chế tái nghiện. Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm cho người cai nghiện tại các Cơ sở cai nghiện ma túy của Thành phố, hỗ trợ giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy khi trở về cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục-Đào tạo tổ chức cho sinh viên các trường Đại học, cơ sở đào tạo tham gia hoạt động giao lưu với học viên các Cơ sở cai nghiện ma túy của Thành phố. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phòng, chống ma túy trong học sinh, sinh viên các trường phổ thông, đại học trên địa bàn Thành phố.
13. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố Hà Nội
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật về cai nghiện, quản lý sau cai; phân công hội viên hoặc Tổ Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn đảm nhận quản lý, giúp đỡ trực tiếp từ 01-02 người sau cai nghiện ở cộng đồng để phòng, chống tái nghiện.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức giúp đỡ quản lý, hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai nghiện tại cộng đồng.
15. UBND các quận, huyện, thị xã
- Kiện toàn bộ máy cán bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện, cấp xã. Tăng cường vai trò của Đội công tác xã hội tình nguyện trong hoạt động công tác xã hội tại địa phương, phát hiện người nghiện ma túy, giao chỉ tiêu mỗi Tình nguyện viên vận động, tư vấn, hướng dẫn từ 01 đến 02 người nghiện ma túy đi cai nghiện với mọi hình thức.
- Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã rà soát, quản lý tốt người nghiện ma túy, người sau cai nghiện tại địa phương, phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện đúng quy trình lập hồ sơ, rà soát, xem xét tính hợp pháp của hồ sơ và đề xuất Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Lập danh sách người nghiện ma túy của địa phương, theo dõi di biến động, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể xây dựng phương án cai nghiện phù hợp với từng đối tượng.
- Căn cứ tình hình người nghiện ma túy tại địa phương xây dựng quy hoạch thành lập điểm tư vấn điều trị cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng theo Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ. Tích cực vận động người nghiện ma túy đăng ký cai nghiện tự nguyện. Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới và nâng cao chất lượng các Câu lạc bộ B93, thực hiện tốt công tác quản lý sau cai, giúp đỡ tạo điều kiện cho những người đã chấp hành xong thời gian cai nghiện tham gia các nhóm tự lực, câu lạc bộ của người sau cai, tìm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng và dự phòng tái nghiện. Phân công các tổ chức, đoàn thể, cá nhân quản lý, giúp đỡ người sau cai phòng, chống tái nghiện; theo dõi, đánh giá tình hình tái nghiện của người sau cai nghiện tại nơi cư trú. Tích cực hỗ trợ giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy; tạo điều kiện thuận lợi sản xuất, kinh doanh đối với cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện; xét duyệt đưa ra khỏi danh sách những người đã cai nghiện ma túy đã hoàn thành thời gian cai nghiện sau 24 tháng không tái nghiện. Bổ sung những người nghiện mới được phát hiện, người đã đưa ra khỏi danh sách người nghiện ma túy đã tái nghiện vào danh sách quản lý của địa phương.
- Chỉ đạo và bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai, xây dựng và triển khai các mô hình nêu trên tại địa phương.
- Đối với việc tổ chức triển khai một số Đề án, Mô hình thí điểm, đề nghị:
+ UBND quận Hoàn Kiếm: Tăng cường và nâng cao công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động của Điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại phường Hàng Buồm và thí điểm Mô hình “Hỗ trợ tư vấn pháp lý và xã hội, chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy” tại 4 phường của Quận.
+ UBND các quận, huyện: Thanh Xuân, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy và Thanh Trì lựa chọn 01 phường/quận/huyện, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả mô hình Điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
+ UBND quận Long Biên, Nam Từ Liêm: tiếp tục tích cực chỉ đạo các phường thực hiện áp dụng hiệu quả thí điểm mô hình “Hỗ trợ tư vấn pháp lý và xã hội, chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy” tại địa bàn. Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổ chức đánh giá kết quả thực hiện mô hình sau 02 năm triển khai thí điểm.
+ UBND quận Long Biên, UBND huyện Gia Lâm: phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Đề án thí điểm mô hình hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Long Biên, huyện Gia Lâm giai đoạn 2020-2021 sau khi được Thành phố phê duyệt.
UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội, các đoàn thể Thành phố; yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hoàn thành chỉ tiêu và nhiệm vụ trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo 138 Thành phố (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
TT |
ĐƠN VỊ |
Số người nghiện, sử dụng ma túy có mặt tại địa phương đến 15.01.2020 |
Tạm thời giao chỉ tiêu lập hồ sơ đề nghị TAND các quận, huyện, thị xã ra quyết định XLHC đưa người nghiện ma túy vào CSCNMT |
1 |
2 |
3 |
4 |
1 |
Hoàn Kiếm |
278 |
30 |
2 |
Ba Đình |
290 |
38 |
3 |
Hai Bà Trưng |
424 |
50 |
4 |
Đống Đa |
646 |
55 |
5 |
Thanh Xuân |
319 |
40 |
6 |
Cầu Giấy |
156 |
25 |
7 |
Tây Hồ |
207 |
25 |
8 |
Long Biên |
479 |
52 |
9 |
Hoàng Mai |
455 |
45 |
10 |
Gia Lâm |
241 |
25 |
11 |
Thanh Trì |
456 |
35 |
12 |
Bắc Từ Liêm |
249 |
28 |
13 |
Nam Từ Liêm |
186 |
30 |
14 |
Sóc Sơn |
302 |
26 |
15 |
Đông Anh |
359 |
33 |
16 |
Mê Linh |
348 |
16 |
17 |
Hà Đông |
325 |
35 |
18 |
Sơn Tây |
243 |
24 |
19 |
Ba Vì |
401 |
24 |
20 |
Phúc Thọ |
148 |
15 |
21 |
Đan Phượng |
248 |
16 |
22 |
Thạch Thất |
262 |
16 |
23 |
Quốc Oai |
181 |
12 |
24 |
Chương Mỹ |
257 |
16 |
25 |
Thanh Oai |
231 |
15 |
26 |
Ứng Hòa |
298 |
15 |
27 |
Mỹ Đức |
115 |
12 |
28 |
Hoài Đức |
242 |
16 |
29 |
Thường Tín |
267 |
16 |
30 |
Phú Xuyên |
211 |
15 |
|
Tổng |
8,824 |
800 |
Ghi chú: Thành phố tạm thời phân bổ chỉ tiêu lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân các quận, huyện, thị xã ra quyết định áp dụng biện pháp XLHC đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Khi có thay đổi phân bổ chỉ tiêu sẽ có văn bản điều chỉnh.
BIỂU PHÂN BỔ CHỈ TIÊU CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2020 của UBND Thành phố)
TT |
ĐƠN VỊ |
Cai nghiện tự nguyện tại các CSCNMT |
Cai nghiện tại gia đình, cộng đồng (Nghị định số 94/2010/NĐ-CP) |
Hỗ trợ vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
Hoàn Kiếm |
40 |
35 |
1 |
2 |
Ba Đình |
100 |
20 |
1 |
3 |
Hai Bà Trưng |
125 |
35 |
1 |
4 |
Đống Đa |
210 |
30 |
1 |
5 |
Thanh Xuân |
120 |
20 |
1 |
6 |
Cầu Giấy |
120 |
30 |
1 |
7 |
Tây Hồ |
50 |
15 |
1 |
8 |
Long Biên |
110 |
25 |
1 |
9 |
Hoàng Mai |
120 |
55 |
1 |
10 |
Gia Lâm |
60 |
20 |
1 |
11 |
Thanh Trì |
45 |
30 |
1 |
12 |
Bắc Từ Liêm |
60 |
20 |
1 |
13 |
Nam Từ Liêm |
60 |
25 |
1 |
14 |
Sóc Sơn |
80 |
10 |
1 |
15 |
Đông Anh |
60 |
15 |
1 |
16 |
Mê Linh |
60 |
25 |
1 |
17 |
Hà Đông |
85 |
17 |
1 |
18 |
Sơn Tây |
45 |
15 |
1 |
19 |
Ba Vì |
100 |
20 |
1 |
20 |
Phúc Thọ |
25 |
10 |
1 |
21 |
Đan Phượng |
20 |
8 |
1 |
22 |
Thạch Thất |
40 |
8 |
1 |
23 |
Quốc Oai |
40 |
10 |
1 |
24 |
Chương Mỹ |
60 |
25 |
1 |
25 |
Thanh Oai |
25 |
15 |
1 |
26 |
Ứng Hòa |
25 |
8 |
1 |
27 |
Mỹ Đức |
25 |
9 |
1 |
28 |
Hoài Đức |
40 |
15 |
1 |
29 |
Thường Tín |
25 |
15 |
1 |
30 |
Phú Xuyên |
25 |
15 |
1 |
|
Tổng |
2,000 |
600 |
30 |
BIỂU PHÂN BỔ CHỈ TIÊU CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ DẠY NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN CỦA THÀNH PHỐ NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 09/3/2020 của UBND Thành phố)
Đơn vị tính: Người
STT |
CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY |
KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN |
SỐ HỌC VIÊN QUẢN LÝ NGÀY 01/01/2020 |
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU NĂM 2020 |
DỰ KIẾN SỐ HỌC VIÊN GIẢM NĂM 2020 |
DỰ KIẾN TỔNG SỐ LƯỢT HỌC VIÊN QUẢN LÝ ĐẾN 31/12/2020 |
||||||||||||||||||||
Tổng cộng |
Chỉ tiêu cai nghiện |
DẠY NGHỀ CNBB 2020 |
||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng |
Cai nghiện bắt buộc |
Cai nghiện tự nguyện |
QLSC |
Lưu trú tạm thời |
Cắt cơn 94/20 10 |
Methadone |
Cai nghiện bắt buộc |
Cai nghiện tự nguyện |
Lưu trú tạm thời |
Tổng cộng |
Cai nghiện bắt buộc |
Cai nghiện tự nguyện |
QLSC |
Lưu trú tạm thời |
Tổng cộng |
Cai nghiện bắt buộc |
Cai nghiện tự nguyện |
QLSC |
Lưu trú tạm thời |
Cắt cơn 94/20 10 |
Methadone |
|||||
A |
B |
C |
(1)=(2+3 |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8=9+ |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13)=(14+ |
14 |
15 |
16 |
17 |
(18)= |
(19)= |
(20)= |
(20)=(4) |
(21)= |
(22)= (6) |
(23)=(7) |
|
TỔNG SỐ |
5,650 |
2,641 |
1,542 |
898 |
3 |
198 |
12 |
122 |
3,500 |
800 |
2,000 |
700 |
400 |
3,621 |
920 |
2,000 |
1 |
700 |
2,654 |
1,422 |
898 |
2 |
198 |
12 |
122 |
1 |
Số 1 |
1,000 |
389 |
316 |
|
1 |
72 |
|
|
335 |
160 |
|
175 |
100 |
345 |
169 |
|
1 |
175 |
379 |
307 |
0 |
0 |
72 |
|
|
2 |
Số 2 |
800 |
389 |
141 |
227 |
|
21 |
3 |
|
670 |
100 |
490 |
80 |
50 |
652 |
82 |
490 |
|
80 |
410 |
159 |
227 |
0 |
21 |
3 |
|
|
Nam |
600 |
273 |
72 |
186 |
|
15 |
3 |
|
480 |
50 |
390 |
40 |
30 |
481 |
51 |
390 |
|
40 |
275 |
71 |
186 |
|
15 |
3 |
|
Nữ |
116 |
69 |
41 |
|
6 |
|
|
190 |
50 |
100 |
40 |
20 |
171 |
31 |
100 |
|
40 |
135 |
88 |
41 |
|
6 |
|
|
||
Sau cai nữ |
200 |
0 |
|
|
|
|
|
|
0 |
|
|
|
|
0 |
|
|
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
3 |
Số 3 |
600 |
362 |
326 |
|
|
36 |
|
|
345 |
180 |
|
165 |
90 |
320 |
155 |
|
|
165 |
387 |
351 |
|
|
36 |
|
|
4 |
Số 4 |
900 |
389 |
366 |
|
2 |
21 |
|
|
360 |
200 |
|
160 |
80 |
433 |
273 |
|
|
160 |
316 |
293 |
0 |
2 |
21 |
|
|
5 |
Số 5 |
450 |
226 |
|
226 |
|
|
1 |
116 |
520 |
|
520 |
|
|
520 |
|
520 |
|
|
343 |
0 |
226 |
|
|
1 |
116 |
6 |
Số 6 |
900 |
544 |
234 |
278 |
|
32 |
8 |
|
580 |
80 |
440 |
60 |
40 |
654 |
154 |
440 |
|
60 |
478 |
160 |
278 |
0 |
32 |
8 |
|
7 |
Số 7 |
1,000 |
342 |
159 |
167 |
|
16 |
|
6 |
690 |
80 |
550 |
60 |
40 |
697 |
87 |
550 |
|
60 |
341 |
152 |
167 |
0 |
16 |
|
6 |
DANH SÁCH CÂU LẠC BỘ B93 NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 09/3/2020 của UBND Thành phố)
Stt |
Quận, huyện |
Số Câu lạc bộ duy trì |
Xã, phường, thị trấn |
Tổng số (7) |
37 |
||
1 |
Hai Bà Trưng |
3 |
Minh Khai |
Lê Đại Hành |
|||
Quỳnh Lôi |
|||
2 |
Hoàn Kiếm |
18 |
Đông Xuân |
Cửa Nam |
|||
Trần Hưng Đạo |
|||
Hàng Bài |
|||
Phan Chu Trinh |
|||
Lý Thái Tổ |
|||
Hàng Đào |
|||
Hàng Mã |
|||
Hàng Bồ |
|||
Cửa Đông |
|||
Hàng Gai |
|||
Hàng Trống |
|||
Tràng Tiền |
|||
Hàng Bạc |
|||
Chương Dương |
|||
Phúc Tân |
|||
Hàng Buồm |
|||
Hàng Bông |
|||
3 |
Đống Đa |
2 |
Văn Miếu |
Trung Phụng |
|||
4 |
Cầu Giấy |
8 |
Quan Hoa |
Nghĩa Tân |
|||
Mai Dịch |
|||
Nghĩa Đô |
|||
Trung Hòa |
|||
Dịch Vọng |
|||
Dịch Vọng Hậu |
|||
Yên Hòa |
|||
5 |
Long Biên |
3 |
Ngọc Thụy |
Ngọc Lâm |
|||
Đức Giang |
|||
6 |
Gia Lâm |
2 |
Yên Viên |
Trâu Quỳ |
|||
7 |
Hoàng Mai |
1 |
Tương Mai |
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2020 về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tích hợp và sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử trên Cổng dịch vụ công tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 22/01/2021
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp Ban hành: 04/06/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2020 Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định 996/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 31/KH-UBND về phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2020 Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 28/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 31/KH-UBND về thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang năm 2020 Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Kế hoạch 31/KH-UBND tuyên truyền về cải cách hành chính để nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPl) năm 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2020 về vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 về tiếp nhận, tổ chức cách ly công dân Việt Nam trở về từ Trung Quốc và các quốc gia có dịch chủ động phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV) tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Kế hoạch 31/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 06/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về phòng, chống ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 28/03/2020
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2020 về triển khai các giải pháp thực hiện bảo đảm ổn định thị trường bất động sản trên địa bàn Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Kế hoạch 31/KH-UBND về năm an toàn giao thông 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 16/04/2020
Kế hoạch 31/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2020 Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ Ban hành: 11/10/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 31/KH-UBND về Hội nhập quốc tế tỉnh Cà Mau năm 2019 Ban hành: 04/03/2019 | Cập nhật: 01/04/2019
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 04/03/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Quyết định 786/QĐ-BYT năm 2019 hướng dẫn can thiệp lạm dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 21/03/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án đảm bảo tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 15/04/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chỉ thị 32/CT-TTg về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang năm 2019 Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Kế hoạch 31/KH-UBND giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2019 Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Kế hoạch 31/KH-UBND về tuyên truyền phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy năm 2018 Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 07/07/2018
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” Ban hành: 14/03/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2018 Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 31/KH-UBND về kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 tổ chức, triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quản lý ngoại thương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 24/02/2018 | Cập nhật: 09/03/2018
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Xây dựng và phát triển con người Cần Thơ đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Cần Thơ đến năm 2030” giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 09/03/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 23/02/2018
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 23/02/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy và phòng, chống mua bán người năm 2018 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 01/03/2018
Kế hoạch 31/KH-UBND về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo năm 2018 Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2017 phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 31/08/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới Ban hành: 05/06/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/04/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2017 thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Bình năm 2017 Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2017 xây dựng Khu du lịch Tam Cốc - Bích động trở thành điểm sáng về văn minh, văn hóa và an toàn Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2017 duy trì hệ thống thông tin khuyến nông và thị trường giai, đoạn 2017-2020 Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh năm 2017 Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 07/09/2016
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Nghị định 90/2016/NÐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Ban hành: 01/07/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 34/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nâng cao năng lực bảo đảm an ninh hàng không dân dụng Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2016 tham gia Diễn đàn Hợp tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long - Hậu Giang (MDEC - Hậu Giang 2016) Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án truyền thông về phát triển phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 23/04/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND triển khai công tác cai nghiện ma túy năm 2016 Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2016 triển khai Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND công tác văn thư, lưu trữ năm 2016 Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2016-2020 thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2016 phối hợp triển khai Dự án nâng cao giá trị chuỗi thịt lợn Việt Nam theo định hướng Quốc tế trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Kế hoạch 31/KH-UBND thực hiện công tác cải cách hành chính tỉnh Trà Vinh năm 2016 Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 15/03/2016
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Quyết định 769/QĐ-LĐTBXH năm 2015 về Kế hoạch thực hiện phong trào “Tình nguyện viên giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và hòa nhập cộng đồng" do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 07/02/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 26/03/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2015 tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch hành động Phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2008 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 08/05/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2015 triển khai Quyết định 208/QĐ-TTg về "Đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ" đến năm 2020 trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 03/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Kế hoạch 31/KH-UBND về hoạt động công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2015 Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Kế hoạch 30/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2015 tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/06/2015
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020 Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 14/03/2016
Chỉ thị 25/CT-TTg điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2014 Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Dự án xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma tuý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 tổ chức thực hiện xác định giá loại đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 tổ chức chiến dịch tuyên truyền và triển khai đợt cao điểm kiểm tra, xử lý vi phạm về sản xuất kinh doanh và sử dụng mũ không phải mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 22-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 về truyền thông, phổ biến chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 18/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 về đảm bảo an toàn thông tin số của thành phố Hà Nội đến năm 2015 Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2014 Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 08/03/2014
Quyết định 2596/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 03/01/2014
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 06/12/2013
Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2013 khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam gây ra trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 14/03/2016
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2013 triển khai phòng ngừa, ngăn chặn các vụ cháy lớn Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 25/12/2013
Kế hoạch 31/KH-UBND thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020 Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 29/05/2013
Kế hoạch 30/KH-UBND tổng kiểm tra, rà soát việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 27/02/2013 | Cập nhật: 13/03/2013
Kế hoạch 31/KH-UBND kiểm tra công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 27/03/2013 | Cập nhật: 27/05/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 21/12/2013
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá những tháng cuối năm Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 27/09/2012
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2012 thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn năm 2012 - 2015 Ban hành: 01/08/2012 | Cập nhật: 22/06/2015
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2012 cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 04/05/2012 | Cập nhật: 05/08/2013
Kế hoạch 30/KH-UBND về tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng gia súc năm 2012 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2014
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2012 triển khai Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 23/06/2014
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2011 phát động phong trào thi đua “Cà Mau chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 31/03/2017
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 22/09/2011
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2010 về triển khai, tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 21/05/2018
Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN về việc ban hành "Các tiêu chí phân loại, chấm điểm đánh giá và biểu thống kê báo cáo về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm" do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 25/09/2008
Quyết định 1640/QĐ-TTg năm 2006 về việc Trung tướng Phạm Hồng Minh, Phó Tư lệnh Quân khu 4, Bộ Quốc phòng thôi chỉ huy, quản lý Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2021 thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 02/03/2021 | Cập nhật: 09/03/2021
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 27/01/2021 | Cập nhật: 06/03/2021