Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 2266/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Nguyễn Văn Yên
Ngày ban hành: 19/04/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2266/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 19 tháng 04 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát.

a) Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thông qua triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết đã đề ra; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan Nhà nước trong thực thi công vụ;

b) Phân công tổ chức thực hiện đạt kết quả các nhiệm vụ nhằm góp phần cải thiện điểm số và thứ hạng các bộ chỉ số về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), phát triển Chính phủ điện tử của Liên hp quốc (UN), Hiệu quả logistics của WB, năng lực cạnh tranh du lịch của WEF.

2. Mục tiêu cụ thể.

a) Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gn với mục tiêu và nhiệm vụ chung phấn đấu cải thiện cả về điểm số và vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh của tỉnh năm 2019, phn đu đưa chỉ snăng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Lâm Đồng đến năm 2021 nằm trong nhóm 20 các tỉnh, thành phố có thứ hạng dẫn đầu;

b) Tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đơn giản hóa về quy trình, phương thức giải quyết các thủ tục hành chính;

c) Duy trì tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp thành lập mới hàng năm từ 12% đến 15%, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động;

d) Tiếp tục cắt giảm các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

đ) Đẩy nhanh việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đặc biệt ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử. Ứng dụng CNTT để cải thiện chỉ số minh bạch và tiếp cận thông tin, tiếp tục tăng hạng điểm số chỉ số này giai đoạn 2019-2020.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được phân công theo dõi và tham mưu triển khai hướng dẫn việc cải thiện các bộ chỉ số, nhóm chỉ số và chỉ số thành phần.

a) Các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai các bộ chỉ số, nhóm chỉ số và chỉ số thành phần; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công; định kỳ hàng quý tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo đúng mục tiêu, mẫu biểu quy định;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, làm đầu mối theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

2. Tiếp tục bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh.

Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:

- Thực hiện công bố đầy đủ trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan mình các điều kiện kinh doanh đã được bãi bỏ, các điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa.

- Không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.

- Tiếp tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh có ý kiến đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương báo cáo Chính phủ bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh hoặc trình Ủy ban thường vụ Quốc hội danh mục ngành nghề loại bỏ khỏi danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

a) Sở Công Thương: chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác phối hợp triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; tiếp tục rà soát, kiến nghị rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính tại Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 05/8/2016 của UBND tỉnh về ban hành quy định, trình tự, thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình điện trung áp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

b) Sở Xây dựng tiếp tục đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng) để giảm chi phí, nhất là chi phí không chính thức; xây dựng kế hoạch cải thiện thứ hạng chỉ số cấp phép xây dựng lên ít nhất 1 bậc theo mục tiêu của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ (định hướng đến năm 2021: Nâng xếp hạng chỉ số Cấp phép xây dựng lên 2 - 3 bậc);

c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất phối hợp các đơn vị liên quan, thực hiện giải pháp cần thiết đrút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản; đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Phối hợp với Sở Xây dựng nhằm thực hiện tốt việc cắt giảm thời gian đăng ký đất đai, xác nhận công trình cho doanh nghiệp theo lộ trình đề ra;

d) Sở Nội vụ: tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;

đ) Chi cục Hải quan Đà Lạt: đảm bảo thực thi đúng pháp luật về hải quan trên cơ sở nâng cao tính tuân thủ các quy định của hải quan hiện đại để hài hòa giữa tạo thuận lợi và yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phát triển dịch vụ Logistics để giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng tính cnh tranh trong hội nhập.

3. Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.

a) Thanh tra tỉnh, các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, đảm bảo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp (thanh tra, kiểm tra không quá 1 lần/năm đối với doanh nghiệp);

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, kịp thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan đối với các trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

c) Sở Công Thương theo dõi, đánh giá và giám sát việc cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu các hàng hóa chủ lực của địa phương. Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh;

d) Chi cục Hải quan Đà Lạt: tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh đang nằm trong sự giám sát hải quan đảm bảo kết nối thông tin thống nhất giữa các cơ quan quản lý, đơn vị kiểm tra chuyên ngành với Tổng cục Hải quan và Cổng thông tin một cửa quốc gia, giữa cơ quan Hải quan với các đơn vị cung cấp dịch vụ logistics đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN. Khai thác, vận hành n định và sử dụng có hiệu quả các phiên bản của Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, đồng thời ứng dụng tốt các chương trình vệ tinh kết nối Hệ thống VANCCS. Ứng dụng các tiện ích cơ chế một cửa quốc gia và các chương trình ứng dụng trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan theo lộ trình của Tổng cục Hải quan; Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, đảm bảo sự đồng bộ giữa các khâu trước, trong và sau thông quan nhằm tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chấp hành tốt pháp luật, đồng thời đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan; góp phần chống gian lận thương mại, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu;

đ) Sở Khoa học và Công nghệ: tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật và Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hóa; theo dõi, giám sát việc hướng dẫn và thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, đảm bảo thực hiện thng nhất, đúng quy định của luật. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu; theo dõi, giám sát, đánh giá và thanh, kiểm tra dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro và tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp;

e) Sở Tư pháp: nâng cao chất lượng thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói riêng phù hợp với nội dung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc, theo dõi, kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố các thủ tục hành chính liên quan tới đăng ký tài sản của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực;

g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch, tìm kiếm đối tác kinh doanh, cung cấp thông tin về tiềm năng, lợi thế đối với các sản phẩm du lịch thế mạnh của địa phương, đặc biệt là đối với khu du lịch quốc gia của tỉnh; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch; tiếp tục triển khai Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch và Chỉ thị về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch;

h) Sở Tài chính: Công khai quy trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh (nếu có); cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ và kết quả giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, người dân trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Website của Sở Tài chính; tiếp tục rà soát, công khai, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan về các quy định của pháp luật, cơ chế chính sách, quyết định, kế hoạch, ngân sách, các thủ tục hành chính... nhằm giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư nắm rõ các cơ chế, chính sách về tài chính để chủ động trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định; hướng dẫn các tổ chức thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo quy định và thông báo, yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá để làm cơ sở cho cơ quan nhà nước nắm bắt, theo dõi được các yếu tố hình thành giá; có ý kiến kịp thời đối với những trường hợp tăng giá không hợp lý, hợp lệ tránh tình trạng tăng giá cao, bất thường...

4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.

4.1. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.

a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; phân công bộ phận phụ trách thực hiện rà soát, lựa chọn các TTHC thuộc thẩm quyền thường xuyên có phát sinh hồ sơ yêu cầu giải quyết (ít nhất 30% TTHC trong tổng số TTHC thuộc thẩm quyền), rút gọn, lược bỏ các bước không cần thiết trong quá trình xử lý hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ;

b) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan và đơn vị liên quan xây dựng giải pháp duy trì và nâng cao điểm số của chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin” và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp;

c) Tổ chức triển khai đạt hiệu quả Kế hoạch Tuyên truyền và Tập huấn quy trình tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1048/QĐ-UBND ngày 16/5/2017 của UBND tỉnh về danh mục TTHC tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

- Triển khai thống nhất hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến (tại địa chỉ: http://motcua.lamdong.gov.vn); triển khai hiệu quả Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 7237/KH-UBND ngày 02/11/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2019; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;

- Cập nhật, triển khai thực hiện kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Lâm Đồng; tiếp tục triển khai thực hiện đề án xây dựng Đà Lạt thành thành phthông minh; xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung.

4.2. Đẩy mạnh thanh toán điện tử.

a) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh triển khai nghiêm túc các cơ chế, chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt;

b) Các Sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý phối hợp triển khai thanh toán tiền điện không sử dụng tiền mặt theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 1462/UBND-KT ngày 25/02/2019;

c) Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn vận động, khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ, như: Điện lực, cấp nước, viễn thông..., có kế hoạch, hình thức động viên, khuyến khích phù hợp để người tiêu dùng sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt;

d) Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường học phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thành phố triển khai ứng dụng dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp học phí tại các trường học;

đ) Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh, lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ (POS/mPOS) và ứng dụng thanh toán điện tử trong các giao dịch thu phí, lệ phí tại các bệnh viện, Trung tâm y tế thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có thể sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán tại bệnh viện;

e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với ngân hàng thực hiện giải pháp kết nối hệ thống, để thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định đối với dịch vụ công trực tuyến;

g) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Bưu điện tỉnh thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp qua tài khoản cá nhân;

h) Đề nghị Điện lực Lâm Đồng, Viễn thông Lâm Đồng chủ động phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại vận động các tổ chức, cá nhân là khách hàng chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh thanh toán điện tử, đồng thời tăng cường công tác đảm bảo quyền lợi, thông tin tài khoản cá nhân của khách hàng sử dụng dịch vụ các ngành điện, nước, viễn thông,... để khách hàng thấy được hiệu quả của việc thanh toán điện tử.

5. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

a) Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kịp thời, có hiệu quả đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 đã được UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 22/3/2019; chủ trì, tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới các chương trình khoa học trọng điểm, các nghiên cứu cấp bộ và hoạt động của các viện nghiên cứu nhà nước; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân, nhất là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ...;

b) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai đề án Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 18/4/2017 của UBND tỉnh;

c) Sở Giáo dục và Đào tạo: tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, nghiên cứu và trải nghiệm khoa học.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên cơ sở nội dung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này, Kế hoạch số 5713/KH-UBND ngày 07/9/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công thực hiện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm:

1. Xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị mình; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ để cải thiện các chỉ số về môi trường kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Thường xuyên tổ chức quán triệt Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 và Kế hoạch này gắn liền với trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; khắc phục những khuyết điểm, yếu kém; phát huy những thành quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 02/NQ-CP .

3. Nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ đã được UBND tỉnh phân công trước đây tại các chương trình, kế hoạch triển khai các nhiệm vụ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

4. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 05/12, tổng hợp báo cáo, đánh giá cụ thể tình hình triển khai, kết quả thực hiện các nội dung được phân công tại Kế hoạch này và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định.

5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, cộng đồng doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân; tuyên truyền vận động đcộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện đồng thời với việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp.

6. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đẩy mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh; nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, chung tay bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

7. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTTU; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ủy Ban MTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị, xã hội cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐ và CV VP
;
- Lưu: VT, TH3, TH2.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Yên