Quyết định 69/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và điều hành hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 69/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Trần Văn Nam |
Ngày ban hành: | 20/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2011/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ vào Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 2 năm 2010 của Bộ xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải Bình Dương tại Tờ Trình số 1422/TTr-GTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế quản lý và điều hành hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Giao Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Khoản 4, 5 Điều 3 và Điều 4 của Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 05/09/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 69/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Dương)
Quy chế này quy định việc tổ chức quản lý, kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh và vận tải khách công cộng bằng xe buýt đến các tỉnh liền kề (gọi tắt là hoạt động xe buýt).
1. Các tổ chức có đăng ký kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật tham gia khai thác tuyến xe buýt (gọi tắt là doanh nghiệp).
2. Các tổ chức, cơ quan nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công quản lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
3. Các doanh nghiệp có liên quan đến xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt.
4. Khách đi xe buýt.
1. Vận tải khách công cộng bằng xe buýt là hoạt động vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành trong phạm vi nội thành, nội thị, phạm vi tỉnh hoặc phạm vi giữa hai tỉnh liền kề.
2. Tuyến xe buýt là tuyến vận tải khách cố định bằng ô tô, có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
a) Tuyến xe buýt đô thị là tuyến xe buýt có điểm đầu, điểm cuối tuyến trong đô thị;
b) Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt hoạt động trong phạm vi tỉnh.
c) Tuyến xe buýt liền kề là tuyến xe buýt có lộ trình đi qua giữa hai tỉnh liền kề nhau (điểm đầu tuyến và điểm cuối tuyến của lộ trình tuyến không vượt quá hai tỉnh).
d) Ngoài các tuyến xe buýt có chế độ chạy xe thông thường nêu tại điểm a, b, c khoản này, còn có các tuyến xe buýt có chế độ chạy xe được quy định riêng như sau:
- Tuyến chạy nhanh là tuyến xe chạy suốt từ điểm đầu đến điểm cuối tuyến hoặc chỉ dừng một số trạm trên tuyến;
- Tuyến xe chạy đêm;
- Tuyến xe đưa rước học sinh, sinh viên, công nhân, viên chức;
- Tuyến xe buýt được chạy trên làn đường dành riêng hoặc ưu tiên.
3. Xe buýt là ô tô chở khách có thiết kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng (diện tích dành cho 1 khách đứng là 0,125m2) theo tiêu chuẩn quy định.
4. Điểm dừng xe buýt là những vị trí xe buýt phải dừng để đón hoặc trả khách theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Điểm dừng xe buýt được bố trí điểm dừng xe buýt hoặc nhà chờ cho xe buýt.
5. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt là nơi bắt đầu, kết thúc của một hành trình xe chạy trên một tuyến.
6. Kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt: Ngoài hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho việc hoạt động của các phương tiện cơ giới và người đi bộ còn có: nhà ga hành khách, đầu mối trung chuyển khách đi xe buýt theo quy hoạch, làn đường xe buýt hoạt động, đường dành riêng, đường ưu tiên cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, trạm trung chuyển xe buýt, điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt, biển báo và các vạch sơn tại các điểm dừng, bãi đỗ dành cho xe buýt, các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
7. Biểu đồ chạy xe buýt trên một tuyến là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận chuyển trên tuyến trong một thời gian nhất định.
8. Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
9. Lệnh vận chuyển là chứng từ để ghi chép hành trình, lịch trình chạy xe theo từng chuyến của tuyến xe buýt được trợ giá có xác nhận của nhân viên điều hành do doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý tuyến xe buýt phân công tại điểm đầu và điểm cuối của tuyến, thực hiện nhiệm vụ xác nhận.
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG XE BUÝT
Điều 4. Thông tin trên các kết cấu hạ tầng xe buýt
1. Đối với điểm dừng xe buýt: phải ghi rõ tên tuyến, ghi số hiệu tuyến xe buýt, tên điểm dừng xe buýt, giờ hoạt động của tuyến xe buýt, thời gian giãn cách, giá vé và thông tin về chuyển tuyến sang tuyến xe buýt khác.
2. Đối với nhà chờ: phải thể hiện tên tuyến, ghi số hiệu tuyến xe buýt, thời gian hoạt động, hành trình chạy xe, lịch trình chạy xe, các số điện thoại nóng và bản đồ hướng dẫn hệ thống tuyến xe buýt.
3. Tại điểm đầu, điểm cuối tuyến và trạm trung chuyển xe buýt: phải thể hiện số hiệu tuyến xe buýt, lộ trình, biểu đồ giờ, loại xe, doanh nghiệp phục vụ; kích thước và hình thức bản đồ tuyến xe buýt tùy thuộc vào vị trí và quy mô tại điểm cần bố trí do Sở Giao thông vận tải phê duyệt; phải có nhân viên điều hành để hướng dẫn hành khách, để kiểm tra, phối hợp với đơn vị vận tải đê điều hành hoạt động của xe buýt trên tuyến xe buýt.
Điều 5. Quản lý, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt
1. Việc tổ chức đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt được thực hiện theo các nguồn vốn sau đây:
a) Vốn lắp đặt mới, di dời, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng điểm dừng xe buýt, nhà chờ, biển báo được sử dụng từ nguồn vốn nhà nước được duyệt;
b) Việc đầu tư điểm dừng xe buýt, nhà chờ, biển báo trên tuyến xe buýt được sử dụng từ nguồn vốn phát triển sự nghiệp của Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng (sau đây viết tắt là TTQL&ĐHVTHKCC) hoặc các nguồn vốn huy động khác;
c) Khi thực hiện nhiệm vụ theo điểm a khoản này, TTQL&ĐHVTHKCC đảm bảo các thủ tục về tài liệu cơ sở trong quản lý, thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách theo quy định hiện hành.
Các công trình khác phải thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư.
2. Quy định kỹ thuật:
a) Quy định kỹ thuật chung:
- Khoảng cách tối đa giữa các điểm dừng xe buýt liền kề trong nội thị là 700 mét và ngoài nội thị là 3.000 mét; tại mỗi điểm dừng xe buýt phải có biển báo hiệu điểm dừng xe buýt theo quy định; lưu ý bố trí các điểm dừng xe buýt, nhà chờ ở những nơi đủ điều kiện thuận lợi giao thông, thu hút dân cư khu vực. Riêng bệnh viện, trường học có địa điểm thuận lợi có thể đặt điểm dừng xe buýt, nhà chờ phải đảm bảo an toàn giao thông. Tại các đường không có dải phân cách, điểm dừng xe buýt, nhà chờ của hướng giao thông đối diện phải bố trí lệch với chỗ dừng xe buýt của hướng giao thông ngược lại ít nhất là 10m; trường hợp đường phố hẹp khoảng cách này tối thiểu là 20 mét. Khoảng cách giữa các điểm dừng xe buýt, nhà chờ trên các tuyến phục vụ cho các đối tượng riêng và các tuyến phục vụ cho các yêu cầu riêng do Sở Giao thông vận tải xem xét từng trường hợp; điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt phải bố trí cách bờ mép giao lộ tối thiểu là 50 mét;
- Điểm dừng xe buýt, nhà chờ phục vụ người khuyết tật sử dụng xe lăn phải xây dựng lối lên xuống thuận tiện cho xe lăn và có vị trí dành riêng cho người khuyết tật sử dụng xe lăn đậu chờ xe buýt;
- Điểm dừng xe buýt, nhà chờ không được che chắn hoặc ảnh hưởng đến các biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông, các trụ nước cứu hỏa, các công trình dành riêng cho người khuyết tật, các công trình ngầm của các ngành viễn thông, truyền thông, điện lực, cấp thoát nước… trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng, trụ sở cơ quan, tổ chức; cũng không bị các công trình này che chắn kể cả cây xanh; điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt không được lắp đặt tại những nơi cần bảo vệ an ninh trật tự, an toàn giao thông như các Ủy ban nhân dân các cấp, trụ sở cơ quan công an, ngân hàng, nhà thờ, đền, chùa...
- Mỗi điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt đều có số hiệu riêng và được thể hiện trên bản đồ để quản lý và thông tin cho hành khách đi xe buýt.
b) Quy định kỹ thuật riêng cho điểm dừng xe buýt, biển treo:
- Vị trí lắp đặt điểm dừng xe buýt, biển treo phải thích hợp với điều kiện thực tế của vỉa hè và khu vực xung quanh, bảo đảm có không gian thông thoáng, mỹ quan, dễ quan sát và có chừa lối đi trên lề cho khách bộ hành;
- Mỗi điểm dừng xe buýt trên trục đường được sử dụng chung làm điểm dừng đón, trả khách; trường hợp có trên 05 tuyến xe buýt cùng dừng đỗ, phải tổ chức tách và bố trí thêm điểm dừng xe buýt cho phù hợp với biểu đồ tuyến xe buýt qua trạm tạo thuận lợi, an toàn cho xe buýt và hành khách; khoảng cách giữa 2 điểm dừng xe buýt phải cách nhau tối thiểu 20 mét trong một cụm điểm dừng đón, trả khách và điểm dừng xe buýt của 2 đầu của cụm điểm dừng phải đảm bảo khoảng cách quy định tại điểm a khoản này;
- Đối với các tuyến xe buýt đưa rước học sinh, sinh viên, công nhân có địa điểm hẹn trước và các tuyến xe buýt nhanh phải bố trí trụ điểm dừng xe buýt tại các điểm không trùng với điểm dừng xe buýt của xe buýt trên tuyến và thuận tiện cho hành khách, đồng thời phù hợp an toàn giao thông; trường hợp phải bố trí trùng do Sở Giao thông Vận tải quyết định.
c) Quy định riêng cho nhà chờ:
Vỉa hè để lắp đặt nhà chờ xe buýt phải rộng từ 4 mét trở lên trong nội thị và từ 1,5 mét trở lên đối với khu vực ngoại thị. Nhà chờ xe buýt phải lắp đặt cách mép lề tối thiểu 1,5 mét trừ trường hợp vỉa hè có khoét lề và các vỉa hè khu vực ngoại ô.
d) Quy định riêng của vạch sơn cho điểm dừng xe buýt:
- Phải thực hiện đúng quy định Tiêu chuẩn ngành số đăng ký 22TCN-237-01, phải sơn vạch phản quang để người điều khiển các phương tiện giao thông khác nhận biết.
- Chiều dài của ô dừng xe buýt tùy theo từng trường hợp cụ thể, từ 15 đến 30 mét, bảo đảm cho xe đón, trả khách được trật tự và an toàn.
e) Quy định riêng khi khoét lề: Vỉa hè để khoét lề phải rộng từ 4 mét trở lên, phần vỉa hè còn lại sau khi cắt gọt phải có bề rộng lớn hơn 1,5 mét và chiều cao vỉa hè với mặt đường phải phù hợp để đảm bảo cho hành khách có nhu cầu đi lại thuận lợi.
3. Khi điểm dừng xe buýt, nhà chờ, biển báo trên tuyến xe buýt bị sự cố (gãy đổ, bảng trụ bị xô lệch hoặc thiếu mất thông tin…), TTQL&ĐHVTHKCC phải có biện pháp khắc phục ngay.
4. Việc di dời điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt chỉ được thực hiện trong trường hợp để sửa chữa, mở rộng đường giao thông hoặc có sự thay đổi về tổ chức giao thông, sự thay đổi về lộ trình hoạt động của tuyến xe buýt làm cho điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt bị mất tác dụng hoặc khi có kiến nghị hợp lý của tổ chức, cá nhân liên quan.
5. Việc quảng cáo trên các điểm dừng xe buýt, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về đấu giá và sử dụng phần khấu hao cơ bản để tái đầu tư. Đối với nhà chờ lắp đặt trên vỉa hè và trên dải phân cách lớn hơn 2 mét, phải dành diện tích ít nhất 1,5m2 để thực hiện đúng khoản 2 Điều 4 Quy chế này (không tính diện tích bảng phụ trong trường hợp nhà chờ có bảng phụ); riêng nhà chờ đặt trên dải phân cách nhỏ hơn 2 mét, diện tích bảng thông tin do Sở Giao thông Vận tải quy định. Tiền quảng cáo thu được, TTQL &ĐHVTHKCC được sử dụng chi theo thứ tự cho các khoản: lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp sử dụng trong chi phí nghiệp vụ chuyên môn như đầu tư mới điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt, in đề can thông tin, tuyên truyền xe buýt; chi thu nhập tăng thêm cho người lao động; lập 3 quỹ theo quy định và chi các khoản khác theo dự toán được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt hàng năm.
6. TTQL&ĐHVTHKCC có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng liên quan để đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh cho các cơ sở hạ tầng xe buýt.
1. Thời gian xe buýt phục vụ trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe, đảm bảo tối thiểu 12 giờ/ngày.
2. Doanh nghiệp xe buýt căn cứ vào biểu đồ chạy xe để bố trí đúng loại xe chạy; xe buýt phải chạy đúng giờ, dừng đúng trạm, nhà chờ quy định theo biểu đồ chạy xe đã công bố.
Điều 7. Phương tiện vận chuyển
1. Tiêu chuẩn xe buýt:
a) Xe buýt tham gia hoạt động trên tuyến phải là xe ô tô đủ điều kiện theo Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quy định tại Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06 của Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 02 tháng 3 năm 2006; tuyệt đối không được làm ba-ga trên mui xe để hàng; trên xe phải có chuông điện báo hiệu lên xuống và có đủ tay vịn cho hành khách; phải dành 02 hàng ghế cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ có thai, có màu riêng, trên đó có ghi chữ “ghế dành riêng”;
b) Xe buýt tham gia hoạt động trên tuyến đơn vị vận tải đăng ký với Sở Giao thông Vận tải về màu sơn của xe buýt và chất lượng dịch vụ của xe buýt;
c) Xe buýt phải kẻ vạch chiều cao 1,3 mét tại cửa lên để phục vụ miễn phí cho trẻ em;
d) Đối với xe buýt phục vụ người khuyết tật phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật riêng được quy định tại Phần 2 Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06;
e) Xe buýt phải được kiểm tra bảo đảm an toàn kỹ thuật hàng ngày trước khi đưa vào hoạt động.
2. Đặc điểm nhận dạng xe buýt:
a) Bên ngoài xe: ở phía trước thông tin số hiệu tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến lên kính phía trước kính; dọc theo hai thành xe phải thể hiện lộ trình, bến chính xe chạy qua. Khuyến khích các doanh nghiệp tự trang bị bảng tên tuyến, bảng lộ trình, mã số tuyến bằng đèn led;
b) Bên trong xe: phải có sơ đồ tuyến, niêm yết giá vé, cước hành lý và cách tính, nội quy chạy xe buýt và số điện thoại để giải đáp thắc mắc ở vị trí dễ nhìn;
c) Việc quảng cáo trên xe buýt (bên trong lẫn bên ngoài thành xe buýt) thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
d) Nội dung niêm yết, kích thước, kiểu chữ, màu sắc, vị trí của các loại thông tin trên được TTQL&ĐHVTHKCC quy định, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.
3. Số hiệu tuyến xe buýt:
a) Số hiệu tuyến xe buýt lưu thông trên địa bàn tỉnh được đặt theo thứ tự thời gian của tuyến xe buýt mới mở;
b) Số hiệu tuyến xe buýt lân cận được đặt theo mã số đăng ký phương tiện của tỉnh có tuyến xe buýt mở đến; số tiếp theo là số thứ tự theo thời gian của tuyến mới mở.
4. Tần suất xe chạy:
a) Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe buýt thuộc phạm vi đô thị không được vượt quá 30 phút/lượt xe xuất bến; trong trường hợp đặc biệt, nếu tần suất vượt quá quy định phải được sự đồng ý của Sở Giao thông Vận tải;
b) Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe buýt khác không được vượt quá 45 phút/lượt xe xuất bến.
5. Các chứng từ mang theo xe buýt:
Ngoài các loại giấy tờ mang theo xe được pháp luật quy định, xe buýt phải có lệnh vận chuyển để theo dõi hoạt động của các tuyến xe buýt.
1. Có 2 loại vé: vé lượt và vé bán trước.
2. Vé lượt là chứng từ để khách sử dụng đi một lượt trên một tuyến xe buýt. Vé bán trước là chứng từ để khách sử dụng đi lại thường xuyên trong một thời gian một tháng hoặc dài hơn, trên một hoặc nhiều tuyến xe buýt.
3. Ngoài các loại vé nêu trên, giao cho Sở Giao thông vận tải xem xét, quyết định các loại vé cho các đối tượng ưu tiên, với giá vé thấp hơn hoặc miễn phí.
4. Vé trên các tuyến có trợ giá do TTQL& ĐHVTHKCC phát hành, quản lý và cấp phát cho doanh nghiệp xe buýt; vé trên các tuyến không trợ giá do doanh nghiệp tham gia khai thác tuyến xe buýt phát hành, quản lý theo quy định.
5. Tiến đến việc áp dụng thẻ thông minh thay cho vé giấy thí điểm từ năm 2016.
Điều 9. Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Lái xe buýt:
- Đảm bảo các tiêu chuẩn về độ tuổi, hạng giấy phép lái xe theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
- Tiêu chuẩn về sức khỏe: Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ quan y tế huyện, thị xã cấp.
- Tiêu chuẩn về trình độ học vấn: Tốt nghiệp phổ thông cơ sở (9/12) trở lên, hệ chính quy hoặc bổ túc văn hóa.
- Tiêu chuẩn về nhân thân: phải có lý lịch rõ ràng và không trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: có giấy chứng nhận tập huấn theo quy định.
2. Nhân viên phục vụ trên xe buýt:
a) Vị trí, chức trách và nhiệm vụ của nhân viên phục vụ trên xe buýt:
Nhân viên phục vụ trên xe buýt phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Quy định này; nhân viên phục vụ trên xe buýt có nhiệm vụ:
- Bán vé đúng giá; xé và đưa vé cho hành khách; kiểm tra vé đúng quy định;
- Có thái độ phục vụ đúng mực, không phân biệt đối xử với hành khách sử dụng vé bán trước và người tàn tật;
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định.
b) Quản lý nhân viên phục vụ trên xe buýt:
- Tiêu chuẩn về tuổi: tuyển chọn nhân viên phục vụ trên xe buýt với tuổi tuyển dụng khởi đầu trong độ tuổi đủ 18 tuổi đến 30 tuổi.
- Tiêu chuẩn về sức khỏe: Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ quan y tế huyện, thị xã cấp trong vòng 12 tháng nhưng không quá 2 tháng khi nộp hồ sơ xin việc.
- Tiêu chuẩn về trình độ học vấn: Tốt nghiệp trung học cơ sở (9/12) trở lên, hệ chính quy hoặc bổ túc văn hóa.
- Điều kiện về nhân thân: phải có lý lịch rõ ràng.
- Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: có giấy chứng nhận tập huấn theo quy định.
3. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe buýt khi làm việc phải đeo bảng tên và mặc đồng phục, phải hiểu biết những quy định về vận tải khách, có trách nhiệm cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xe buýt, thông tin tuyến, giải thích, hướng dẫn đầy đủ cho hành khách. Giúp lên xuống an toàn và ổn định chỗ ngồi cho hành khách, nhất là đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ có thai; không nhận chở xe đạp, xe môtô 02 bánh trên xe buýt, hàng hóa cồng kềnh, hàng tanh hôi, lây nhiễm, súc vật, chất dễ cháy nổ.
HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG XE BUÝT
1. Cơ chế trợ giá cho tuyến xe buýt có trợ giá được quy định như sau:
- Phương thức trợ giá theo chuyến đối với từng tuyến, từng nhóm xe.
- Công thức tính: Kinh phí trợ giá = Tổng chi phí chuyến xe (đã tính lợi nhuận) - doanh thu khoán.
2. Thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến xe buýt theo kế hoạch của Sở Giao thông Vận tải. Các tuyến xe buýt mới mở phải thực hiện đấu thầu khai thác tuyến xe buýt khi mở tuyến.
3. Một số tuyến xe buýt hoạt động trên địa bàn tỉnh có thể được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trợ giá khi bị lỗ. Giao cho Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Tài chính xem xét tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể;
+ Căn cứ để cấp phát trợ giá xe buýt (doanh thu, chi phí, lỗ):
Các chỉ tiêu trên do sở Giao thông Vận tải và Sở Tài chính căn cứ định mức, chế độ tài chính hiện hành để tính toán, xác định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Phương thức cấp phát:
- Hằng tháng, các doanh nghiệp kinh doanh trên các tuyến xe buýt có trợ giá được tạm ứng kinh phí để đảm bảo hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của những tuyến đó. Số tiền tạm ứng tùy thuộc vào khối lượng, chất lượng vận chuyển khách trong tháng nhưng không vượt quá 80% kế hoạch được giao;
- Trong 10 ngày sau khi kết thúc quý, các doanh nghiệp thực hiện vận tải khách bằng xe buýt có trợ giá, lập báo cáo quyết toán tài chính của doanh nghiệp theo quy định hiện hành, báo cáo quyết toán số chuyến xe buýt thực hiện trong quý của mỗi tuyến;
- Trong 10 ngày tiếp theo, Sở Tài chính phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tổ chức kiểm tra báo cáo quyết toán phần hoạt động xe buýt và kiểm tra báo cáo số chuyến xe buýt thực hiện để làm cơ sở cấp phát kinh phí trợ giá theo nguyên tắc giao khoán chi phí và doanh thu theo số chuyến hoạt động trong quý.
+ Các quy định khác:
- Mức trợ giá trong năm nào được căn cứ vào kế hoạch trợ giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt của năm đó;
- Về doanh thu: Doanh nghiệp có trách nhiệm phấn đấu để đạt số lượng hành khách trên từng chuyến đã được định mức, nếu lượng hành khách thực tế cao hơn lượng hành khách được định mức thì khoảng chênh lệch tăng thêm đó các doanh nghiệp được hưởng ngược lại nếu lượng hành khách thực tế không đạt so với lượng hành khách đã định mức thì doanh nghiệp phải tự chịu phần thiếu hụt đó;
- Về chi phí: Các doanh nghiệp được giao khoán những chi phí (theo định mức được duyệt), chi phí này sẽ được cố định trong năm. Hằng năm, Sở Tài chính và Sở Giao thông Vận tải cùng xem xét lại giá cả, định mức kinh tế kỹ thuật tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh lại định mức chi phí trợ giá.
Đối với các tuyến xe buýt được tỉnh trợ giá, các khoản mục sau là cơ sở để tính toán cho chi phí một chuyến xe buýt:
1. Nhiên liệu (dầu).
2. Vật liệu bôi trơn.
3. Lương.
4. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5. Kinh phí Công đoàn.
6. Khấu hao phương tiện.
7. Săm lốp.
8. Chi phí sửa chữa phương tiện.
9. Chi phí quản lý.
10. Phí đường bộ.
11. Lệ phí xuất bến.
12. Thuê Văn phòng, bến bãi.
13. Bảo hiểm tai nạn.
14. Bảo hiểm vật chất.
15. Chi phí xét xe.
16. Lãi vay ngân hàng.
17. Chi phí in vé.
18. Phụ cấp trách nhiệm
19. Lợi nhuận định mức
Điều 11. Hỗ trợ của Nhà nước về kết cấu hạ tầng xe buýt
Tỉnh tạo điều kiện cho TTQL&ĐHVTHKCC sử dụng các khu đất tại các thị xã và huyện để làm đầu mối trung chuyển hành khách đi xe buýt và bãi kỹ thuật xe buýt theo quy hoạch.
Hỗ trợ các chính sách để đầu tư, xây dựng hệ thống điểm dừng xe buýt, nhà chờ, ô kẻ sơn và các công trình phục vụ vận chuyển khách bằng xe buýt; khuyến khích các hình thức xã hội hóa.
Điều 12. Hỗ trợ tài chính của nhà nước trong đầu tư phương tiện
Các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được hưởng các chính sách ưu đãi chung do Nhà nước ban hành và được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư phương tiện trong thời gian tối đa 05 năm, mức hỗ trợ cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi quyết định đầu tư dự án hoặc công bố theo từng thời gian đối với những đối tượng đủ điều kiện.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải
1. Sở Giao thông Vận tải là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động xe buýt và có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt quy hoạch chung mạng lưới vận tải khách bằng xe buýt, quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng xe buýt.
b) Phê duyệt, công bố các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật; công bố đơn giá chi phí vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt và xe đưa rước học sinh, sinh viên và công nhân trên địa bàn tỉnh áp dụng cho hàng năm và cho từng thời điểm nếu có xảy ra biến động về giá; xây dựng phương án giá vé xe buýt có trợ giá từ ngân sách nhà nước và các chính sách miễn giảm giá vé cho hoạt động xe buýt.
c) Xác định mô hình tổ chức hoạt động xe buýt.
d) Ban hành, bổ sung và sửa đổi quy định quản lý hoạt động xe buýt.
e) Ban hành kế hoạch đầu tư cho hoạt động xe buýt bằng vốn ngân sách.
g) Ban hành các chính sách ưu đãi trong hoạt động xe buýt.
h) Phê duyệt chủ trương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho xe buýt hoạt động và quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt theo quy định của pháp luật.
i) Quyết định mở tuyến mới các tuyến xe buýt được trợ giá từ ngân sách nhà nước và các tuyến xe buýt liên tỉnh liền kề;
h) Thống nhất với Sở Giao thông Vận tải các tỉnh, thành phố có liên quan trong việc điều chỉnh, dừng hoạt động đối với tuyến xe buýt liền kề trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Giao thông Vận tải có quyền:
a) Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương theo quy hoạch mạng lưới tuyến đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Giao nhiệm vụ kế hoạch hàng năm về vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
c) Quyết định danh mục, vị trí cụ thể của cơ sở hạ tầng mỗi tuyến xe buýt; quyết định chọn mẫu điểm dừng xe buýt, nhà chờ;
d) Thực hiện quy hoạch về tổ chức đầu mối doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xe buýt; phê duyệt kế hoạch đấu thầu; phân bổ dự toán chi ngân sách đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán.
e) Công bố các loại ưu tiên trong lưu thông của xe buýt trên từng tuyến đường cụ thể; ban hành nội quy đi xe buýt.
g) Kiểm tra và tham gia xét duyệt thủ tục để quyết toán kinh phí trợ giá xe buýt.
h) Công bố mở tuyến xe buýt tự cân đối trong phạm vi nội tỉnh.
i) Đình chỉ khai thác tuyến xe buýt của doanh nghiệp xe buýt vi phạm nghiêm trọng quy định hiện hành về hoạt động vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
k) Giám sát chất lượng hoạt động vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt đối với doanh nghiệp và Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng.
l) Quản lý Quỹ phát triển vận tải hành khách công cộng của tỉnh.
m) Quyết định điều chỉnh lộ trình tuyến xe buýt; về số lượng xe kể cả số xe dự phòng cần cho mỗi tuyến xe buýt, về quy cách và chủng loại xe chạy trên từng tuyến; quyết định tạm ngừng hoạt động đối với các tuyến xe buýt không hiệu quả.
n) Quyết định biểu đồ chạy xe từng tuyến xe buýt.
o) Tổ chức đấu thầu chọn doanh nghiệp khai thác tuyến.
p) Quyết định loại hình công tác thông tin, tuyên truyền cho hoạt động xe buýt.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính cho hoạt động xe buýt, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn đã được phân công, Sở Tài chính có quyền:
1. Thẩm định và cấp quyết toán kinh phí trợ giá xe buýt.
2. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và Kho bạc Nhà nước tỉnh trong việc quản lý hồ sơ thanh toán, quyết toán kinh phí trợ giá xe buýt.
3. Thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thuê tư vấn lập hồ sơ đấu thầu khai thác tuyến xe buýt.
4. Thẩm định giá gói thầu của từng tuyến xe buýt.
5. Cơ quan cấp và thẩm định quyết toán kinh phí trợ giá cho các doanh nghiệp trên các tuyến được trợ giá.
6. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải lập đơn giá chi phí vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt và xe đưa rước học sinh, sinh viên và công nhân trên địa bàn tỉnh áp dụng cho hàng năm và cho từng thời điểm nếu có xảy ra biến động về giá đối với các tuyến xe buýt có trợ giá.
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP THAM GIA KHAI THÁC TUYẾN XE BUÝT - QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 15. Đăng ký hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Các doanh nghiệp khi muốn khai thác tuyến xe buýt phải đăng ký với TTQL&ĐHVTHKCC để được hướng dẫn thủ tục, kiểm tra năng lực và điều kiện tham gia.
Điều 16. Điều kiện tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Gồm các điều kiện:
1. Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo luật định.
2. Có chức năng kinh doanh vận tải khách công cộng bằng xe buýt và giấy phép kinh doanh vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
3. Đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định hiện hành.
4. Được Sở Giao thông Vận tải đặt hàng tham gia hoạt động tuyến xe buýt hoặc trúng thầu khai thác tuyến xe buýt do Sở Giao thông Vận tải tổ chức.
Điều 17. Quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Được hưởng các quyền lợi quy định tại Chương VI Quy chế này và các quyền lợi khác trong chính sách ưu đãi chung của tỉnh đối với hoạt động vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt khi tham gia khai thác tuyến xe buýt đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định.
2. Doanh nghiệp xe buýt được đặt hàng hoặc trúng thầu khai thác tuyến xe buýt được đảm bảo các điều kiện hoạt động trên tuyến như kết cấu hạ tầng xe buýt và các thông tin trên các kết cấu này.
3. Doanh nghiệp xe buýt được quyền khiếu nại các quyết định xử lý vi phạm hợp đồng khai thác tuyến xe buýt của TTQL&ĐHVTHKCC do khách quan như ùn tắc giao thông, điều chỉnh giao thông, tai nạn, hư hỏng đột xuất. . .
4. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về vận chuyển khách bằng xe ô tô; về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị của Luật Giao thông đường bộ. Chịu trách nhiệm chính về đảm bảo chất lượng vận chuyển cho hành khách theo các điều khoản của hợp đồng khai thác tuyến xe buýt.
5. Được quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách cố tình vi phạm nội quy đi xe buýt.
6. Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải bằng xe buýt của doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện sau:
- Có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác.
- Tham gia công tác quản lý vận tải tại các doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng ôtô từ 03 năm trở lên.
- Bảo đảm và chứng minh có đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.
7. Phổ biến, hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện đúng nội dung nêu trong Quy định này. Cử nhân viên điều hành để đảm bảo hoạt động tuyến.
8. Doanh nghiệp khi tuyển dụng, tiếp nhận lái xe buýt mới, nhân viên phục vụ trên xe buýt phải căn cứ các tiêu chuẩn tại Điều 9 Quy định này để xét tuyển. Sau khi tuyển dụng phải ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động. Các trường hợp tuyển dụng mới và chấm dứt hợp đồng lao động đều phải thông báo cho TTQL&ĐHVTHKCC biết về hồ sơ cá nhân, bố trí công việc của họ vào tuyến xe cụ thể để theo dõi quá trình hành nghề, các thông tin về khen thưởng, kỹ luật, lý do chấm dứt hợp đồng lao động.
9. Không được bố trí nhân viên phục vụ trên xe buýt chưa qua đào tạo hoặc chưa có giấy chứng nhận tập huấn và không đảm bảo sức khỏe theo quy định.
Trường hợp do khách quan như giấy chứng nhận cấp chậm, chưa có lớp đào tạo, doanh nghiệp phải báo cáo danh sách nhân viên phục vụ trên xe buýt cho TTQL&ĐHVTHKCC biết và chưa xử lý các trường hợp này.
Không tiếp nhận vào làm việc tại doanh nghiệp mình các nhân viên phục vụ trên xe buýt nằm trong danh sách do TTQL&ĐHVTHKCC thông báo đã bị chấm dứt quan hệ lao động, bị sa thải từ các doanh nghiệp khác vì vi phạm quy định về hoạt động xe buýt.
10. Thực hiện báo cáo đúng quy định theo yêu cầu của Trung tâm QL&ĐHVTHKCC.
11. Phát hiện và báo cáo kịp thời cho TTQL&ĐHVTHKCC về tình trạng hư hỏng kết cấu hạ tầng xe buýt trên tuyến, về tình hình an ninh trật tự trên tuyến.
12. Quản lý và sử dụng đúng quy định của Nhà nước số tiền trợ giá, phối hợp với TTQL&ĐHVTHKCC quyết toán trợ giá theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo quyết toán.
13. Tiếp nhận, giải quyết các phản ánh, góp ý của hành khách và người dân.
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KHÁCH ĐI XE BUÝT
Điều 18. Quyền lợi của hành khách
1. Khi đi lại bằng phương tiện xe buýt trên những tuyến xe buýt được tỉnh trợ giá, hành khách được Nhà nước hỗ trợ chi phí thông qua việc quy định giá vé phù hợp với mức thu nhập chung của người dân tỉnh. Trẻ em cao từ 1,3 mét trở xuống được miễn mua vé trên tất cả các tuyến xe buýt nội tỉnh. Người khuyết tật được cấp thẻ đi xe buýt miễn phí trên tất cả các tuyến xe buýt do Sở Giao thông Vận tải cấp theo danh sách của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị.
2. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe buýt đưa vé xe buýt hoặc hành khách tự nhận vé xe buýt khi đã trả tiền.
3. Hành khách được mang theo hành lý xách tay nặng không quá 10 kg và kích thước không quá (30 x 40 x 60) cm thì không phải trả tiền cước. Trường hợp hành lý trên 10 kg; hành lý cồng kềnh trên (30 x 40 x 60) cm thì trả thêm tiền bằng 01 vé theo cự ly vận chuyển của khách.
4. Được cung cấp miễn phí các thông tin về xe buýt.
5. Được yêu cầu bồi thường thiệt hại về vật chất đối với những thiệt hại do lái xe hoặc nhân viên phục vụ trên xe buýt gây ra theo quy định của pháp luật.
6. Được yêu cầu xử lý và được công bố kết quả xử lý các khiếu nại về các hành vi vi phạm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
7. Được góp ý về những ưu và khuyết điểm trong quá trình đi xe buýt qua các kênh thông tin.
Điều 19. Nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách đi xe buýt mua vé và phải xuất trình vé khi có yêu cầu kiểm soát; không được sử dụng các loại vé không hợp pháp.
2. Hành khách đi xe phải chấp hành nội quy đi xe buýt, sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, đảm bảo an toàn trật tự trên xe. Giúp đỡ và nhường ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ. Trường hợp hành khách vi phạm nội quy, làm thiệt hại đến người đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.
3. Hành khách đi xe giữ vệ sinh trên xe buýt và tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ xe buýt; không mang theo những hàng bị cấm vận chuyển, hàng tanh hôi, lây nhiễm, súc vật, chất dễ cháy nổ.
Điều 20. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa doanh nghiệp và TTQL&ĐHVTHKCC được giải quyết trên cơ sở hòa giải do Thanh tra Sở Giao thông vận tải chủ trì; trường hợp không chấp nhận kết quả hòa giải, các bên liên quan được quyền đưa vụ việc ra Tòa án giải quyết.
Các cơ quan, tổ chức quản lý tuyến, doanh nghiệp, cá nhân có đóng góp tích cực vào phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, thu hút được người dân đi xe buýt, tăng số lượng hành khách vận chuyển, thì được khen thưởng theo quy định Nhà nước.
1. Đối với cán bộ, nhân viên ngành giao thông vận tải không thực hiện đủ, đúng nhiệm vụ được quy định tại Quy định này sẽ bị xử lý theo Luật Cán bộ, công chức và Bộ Luật Lao động.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm về thanh tra, kiểm tra hoặc lợi dụng thanh tra, kiểm tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của tuyến xe buýt, ngoài việc bị xử lý theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính còn bị xử lý theo các quy định khác của pháp luật.
3. Hành khách và cá nhân vi phạm nội quy như mua bán trên xe, không mua vé xe buýt, xả rác trên xe hoặc gây mất trật tự và các hành vi khác đối với hành khách trên xe buýt thì bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Các doanh nghiệp đang khai thác, kinh doanh, vận chuyển khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giao thông Vận tải) để xem xét giải quyết ./.
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ điều tiết khoản thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 cho huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 14/02/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/12/2011 | Cập nhật: 31/01/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tài sản tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 03/02/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp áp dụng năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 14/01/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy định xét tuyển đi đào tạo theo địa chỉ, hỗ trợ đào tạo; thu hút bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến xã thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước trong duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường giao thông nông thôn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 23/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác bồi thường, di dân tái định cư dự án Thủy điện Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy định giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 03/02/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức phí phục vụ lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về quy chế công tác thi đua, khen thưởng Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Liên đoàn Lao động tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách và phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách đối với công tác dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 06/12/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND sử dụng nguồn thu từ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về mức chi đặc thù cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của ngành, cấp trong công tác kiểm soát, công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng Ban hành: 05/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với cơ quan, tổ chức trong kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ bằng ô tô trong đô thị của tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND ban hành chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2011-2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Vườn Quốc gia Bi Doup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá thu viện phí tại Quyết định 58/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2007/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp huyện, ngành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 24/08/2013
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 11/03/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Thông tư 14/2010/TT-BGTVT quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 23/02/2010
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung trên địa bàn quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 23/09/2009
Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thể dục Thể Thao quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 23/09/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 24/06/2009 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 3 thuộc Ủy ban nhân dân quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 26/05/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 18/05/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 21/05/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND bổ sung phân loại đường phố khu vực thị trấn Định An, huyện Trà Cú vào Bảng giá đất thổ cư huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 22/2008/QĐ-UBND Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về mức chi hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Điện Biên Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND thu hồi quyết định 2092/2005/QĐ-UB do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 68/2005/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 16/02/2009 | Cập nhật: 20/05/2010
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND cho phép chỉ định thầu đối với dự án có tổng mức đầu tư tối đa không quá 5 tỷ Ban hành: 27/03/2009 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng tỉnh Lai Châu Ban hành: 27/03/2009 | Cập nhật: 08/12/2012
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 21/05/2010
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/03/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về đặt tên đường, phố và các công trình công cộng thành phố Phủ Lý Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND sửa đổi giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản quặng sắt khai thác, sử dụng, vận chuyển, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 13/03/2009 | Cập nhật: 21/05/2010
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 03/11/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về mức đóng góp, mức miễn giảm và phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng kinh phí do người nghiện ma túy đóng góp khi chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại các Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động Xã hội trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ thuộc tỉnh quản lý năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 12/03/2009 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy chế đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 21/01/2009 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 14/10/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và trung tâm bảo trợ xã hội; mức trợ cấp tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh và tiền học nghề cho học viên tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 12/01/2009 | Cập nhật: 20/05/2010
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/03/2009 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng năm 2009 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 05/03/2009 | Cập nhật: 13/04/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND Về chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 16/04/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 09/10/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 Ban hành: 12/01/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 07/09/2017
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 30/09/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về tỷ lệ thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt năm 2009 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 23/09/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND sửa đổi "Quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương ” kèm theo Quyết định 60/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/01/2009 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND công khai quyết toán Ngân sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 04/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về việc tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thú y tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/01/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh tỷ lệ trích từ tiền thu cho thuê kết cấu hạ tầng tại các khu công nghiệp Phú Tài và Long Mỹ Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người nghèo đang sử dụng loại phương tiện xe ba, bốn bánh tự chế trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/01/2009 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hòa Bình Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về chế độ, định mức chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/01/2009 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 02/01/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Sơn La Ban hành: 20/01/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/01/2009 | Cập nhật: 19/06/2012
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND ban hành phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 19/01/2009 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND quy định tổ chức và mức phụ cấp, chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố và lực lượng công an bán vũ trang ở các xã biên giới trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/01/2009 | Cập nhật: 15/03/2010
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 29/02/2008
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2942/2005/QĐ-CT-UBND điều chỉnh đơn giá, chi phí ca xe vận chuyển hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 27/11/2009
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/10/2007 | Cập nhật: 04/08/2010
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định thủ tục và phân cấp ủy quyền quản lý đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 21/09/2007 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND ban hành lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý Bình Thuận đối với sản phẩm quả Thanh long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 02/10/2007 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực do cơ quan địa phương thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) cụm công nghiệp tập trung tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội – giai đoạn I do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/06/2007 | Cập nhật: 29/11/2007
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND về mức thu theo hình thức thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 17/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất vào mục đích sản xuất kinh doanh và sản xuất kinh doanh kết hợp nhà ở để bán hoặc cho thuê tại các vị trí có giá trị “sinh lợi” trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/05/2007 | Cập nhật: 22/05/2010
Quyết định 60/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng huyện Nhà Bè trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 02/05/2007