Quyết định 04/2009/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và trung tâm bảo trợ xã hội; mức trợ cấp tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh và tiền học nghề cho học viên tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: 04/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
Ngày ban hành: 12/01/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 04/2009/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 12 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI; MỨC TRỢ CẤP TIỀN ĂN, TIỀN THUỐC CHỮA BỆNH VÀ TIỀN HỌC NGHỀ CHO HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 của Liên bộ Tài chính, Lao động-Thương binh và xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý và người bán dâm;
Theo đề nghị của Sở Lao động-Thương binh và xã hội tại tờ trình số 45/TTr-LĐTBXH ngày 05/12/2008 về việc quy định mức trợ cấp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và Trung tâm bảo trợ xã hội; mức trợ cấp tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh và tiền học nghề cho học viên tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức trợ cấp, trợ giúp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và Trung tâm bảo trợ xã hội; mức trợ cấp tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh và tiền học nghề cho học viên tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội như sau:

1. Mức trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng bằng 30% mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ và lấy mức này làm hệ số chuẩn 1,0 để tính cho các đối tượng khác theo Nghị định 67.

2. Mức trợ cấp tiền ăn hàng tháng cho các đối tượng tại Trung tâm bảo trợ xã hội:

a) Đối với trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS dưới 18 tháng tuổi; Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi trên 18 tháng tuổi nhưng tàn tật, bị nhiễm HIV/AIDS; Người bị nhiễm HIV nhưng không còn khả năng lao động: mức trợ cấp bằng 100% mức lương tối thiểu chung;

b) Các đối tượng còn lại theo quy định của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội mức trợ cấp bằng 80% mức lương tối thiểu chung.

3. Chế độ trợ giúp khác cho đối tượng tại Trung tâm bảo trợ xã hội:

a) Trợ cấp mua sắm đồ dùng sinh hoạt cá nhân như: quần, áo, chăn, màn, chiếu, khăn mặt, khăn tắm, bàn trải, kem đánh răng, xà phòng giặt, dầu gội đầu, giày, dép...mức 1.000.000 đồng/người/năm.

b) Trợ cấp mua giấy, bút, đồ dùng học tập cho học sinh phổ thông:

- Cấp tiểu học: 200.000 đồng/học sinh/năm.

- Cấp trung học cơ sở: 250.000 đồng/học sinh/năm.

- Cấp trung học phổ thông: 300.000 đồng/học sinh/năm.

c) Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh thông thường: 50.000 đồng/người/tháng.

d) Trợ cấp cho đối tượng khi tái hoà nhập cộng đồng: 500.000 đồng/đối tượng.

đ) Tiền vệ sinh phụ nữ : 15.000 đồng/người/tháng.

e) Trợ cấp tiền mai táng 3.000.000 đồng;

4. Mức trợ cấp tiền ăn hàng tháng, tiền thuốc chữa bệnh và học nghề cho học viên tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội:

a) Mức trợ cấp tiền ăn bằng 80% mức tiền lương tối thiểu chung.

b) Tiền thuốc chữa bệnh:

- Đối tượng cai nghiện ma tuý mức 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

- Đối tượng bán dâm mức 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

- Trường hợp người bán dâm đồng thời là người nghiện ma tuý mức 550.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

c) Tiền học nghề 1.000.000 đồng/người, chỉ hỗ trợ cho đối tượng vào Trung tâm lần đầu.

5. Chế độ trợ cấp, trợ giúp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 điều này được thực hiện từ 01/01/2009. Khi mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh thì mức trợ cấp cũng được thay đổi theo cho phù hợp hoặc khi Chính phủ quy định mức trợ cấp, trợ giúp cao hơn thì đối tượng được hưởng theo mức quy định của Chính phủ.

Một số đối tượng, chế độ trợ cấp khác không quy định trong quyết định này được thực hiện theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh, Thông tư 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 của Liên bộ Tài chính, Lao động-TB&XH hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm và các văn bản khác của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

Sở Lao động - Thương binh và xã hội có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành thị hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp, trợ giúp theo quyết định này.

Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội lập dự toán kinh phí hàng năm, cấp đủ kinh phí thuộc ngân sách địa phương cho các huyện, thành thị và Trung tâm Bảo trợ xã hội để thực hiện chế độ chính sách cho đối tượng, báo cáo thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 692/QĐ-CT ngày 30/3/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc nâng mức trợ cấp cho đối tượng tại Trung tâm bảo trợ xã hội.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Kho bạc nhà nước, Lao động-Thương binh và xã hội; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Giám đốc Trung tâm Bảo trợ xã hội và Trung tâm Giáo dục lao động xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành thị căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi