Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: 04/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 15/01/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 04/2009/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 15 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THỰC HIỆN CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3827/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 9 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thực hiện các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

(đính kèm theo).

Điều 2.

1. Quyết định này thay thế Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2007 và Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh về việc ban hành và sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân cấp thực hiện các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, giám đốc và thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

Về phân cấp thực hiện các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy định này quy định về phân công, phân cấp cho UBND các cấp và các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương thực hiện các nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng bao gồm các Nghị định: số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004, số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004, số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005, số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 (sau đây viết tắt là NĐ 126/2004/NĐ-CP , NĐ 209/2004/NĐ-CP , NĐ 08/2005/NĐ-CP , NĐ 16/2005/NĐ-CP , NĐ 112/2006/NĐ-CP) và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (gọi tắt là NĐ 58/2008/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Những nội dung không phân cấp cụ thể tại Quy định này, thực hiện theo các nghị định nói trên và thông tư hướng dẫn của các bộ có liên quan.

2. UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Xây dựng, theo phân cấp của Chính phủ và theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.

3. Các cơ quan chức năng trực thuộc UBND tỉnh là đầu mối chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng theo thẩm quyền và các nội dung được phân công, phân cấp tại Quy định này.

4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi tắt là vốn Nhà nước) để thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo Quy định này. Riêng các quy định về đấu thầu áp dụng cho các gói thầu quy định tại Điều 1 của Luật Đấu thầu.

Chương II

PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 2. Đối tượng phải lập quy hoạch xây dựng

Tất cả các đô thị trong tỉnh, các khu công nghiệp, các khu kinh tế đặc thù, các khu chức năng khác ngoài đô thị cần phải quản lý xây dựng (khu du lịch, khu di sản văn hóa, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương...) và các khu dân cư nông thôn tập trung đều phải lập quy hoạch xây dựng để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.

Điều 3. Phân cấp quản lý về quy hoạch xây dựng

1. UBND tỉnh quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình quản lý.

3. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về lập, thẩm định và hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh có ý kiến đối với các đề án quy hoạch xây dựng có liên quan đến địa phương do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành phố), Phòng Công thương (đối với các huyện), Phòng Kinh tế (đối với huyện Phú Quý) là cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý Nhà nước về lập, thẩm định và quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp.

Điều 4. Nội dung thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đề án quy hoạch xây dựng

1. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đề án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo các quy định tại Chương II của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.

2. Đối với các khu chức năng ngoài đô thị có yêu cầu phải lập quy hoạch xây dựng, tùy theo tính chất của khu quy hoạch thuộc chức năng của sở, ngành nào thì sở, ngành đó tổ chức lập nhiệm vụ và đề án quy hoạch xây dựng, báo cáo Sở Xây dựng để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND thành phố Phan Thiết phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các trung tâm xã và khu dân cư các xã ngoại thành thuộc thành phố Phan Thiết sau khi có thỏa thuận của Sở Xây dựng.

4. Chủ tịch UBND cấp huyện khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong đô thị (theo phân cấp) phải tuân thủ đầy đủ những nội dung quy hoạch xây dựng chung đã được phê duyệt. Trường hợp có những điều chỉnh cần thiết (nhưng chưa đến mức phải điều chỉnh quy hoạch chung) thì phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt.

Chương III

PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 5. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư xây dựng

Thẩm quyền quyết định đầu tư được thực hiện theo Điều 11 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP .

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên và các dự án khác có tổng mức đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên.

2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng và các dự án khác có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh, không thuộc đối tượng tại khoản 3 Điều này.

3. Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng; tùy theo điều kiện cụ thể của từng xã, phường, giao cho Chủ tịch UBND cấp huyện quy định cụ thể việc phân cấp cho UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án đầu tư có mức vốn tối đa không quá 3 tỷ đồng (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên).

4. Khi quyết định dự án đầu tư xây dựng phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định.

Điều 6. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng

Các dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (gọi chung là dự án) được phân cấp thẩm định như sau:

1. Các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, chịu trách nhiệm thẩm định phần thuyết minh của dự án; các Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở công trình theo chuyên ngành được phân công.

2. Dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã thì Phòng Tài chính - Kế hoạch là đầu mối tổ chức thẩm định dự án đầu tư, có trách nhiệm lấy ý kiến của phòng quản lý xây dựng chuyên ngành và các cơ quan có liên quan để thẩm định dự án.

3. Đối với công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng, phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì được lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư.

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng theo quy định tại Phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Đối với công tác sửa chữa định kỳ (sửa chữa vừa và sửa chữa lớn) các công trình giao thông, thủy lợi, thoát nước có tổng vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng và các công trình khác có tổng vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng: sau khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; người sử dụng công trình (chủ đầu tư) xác định nội dung cần sửa chữa, tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình; quyết định phê duyệt phải được gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện (theo phân cấp) để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

5. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có mua sắm trang thiết bị chuyên ngành, sở quản lý chuyên ngành thẩm định phần công nghệ trong thiết kế cơ sở.

6. Quá trình thực hiện đầu tư cần thiết phải điều chỉnh thiết kế cho phù hợp, không làm thay đổi kiến trúc và kết cấu chịu lực chính trong công trình, không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép điều chỉnh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 7. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán công trình

Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) - dự toán (tổng dự toán) công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP .

1. Đối với công trình đã được thi tuyển thiết kế kiến trúc thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với thiết kế kiến trúc đã được tuyển chọn. Đối với công trình xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình thì có thể áp dụng theo mẫu thiết kế đó.

Chủ đầu tư sử dụng bộ phận chuyên môn của mình để thẩm định hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) - tổng dự toán (dự toán) làm cơ sở để chủ đầu tư quyết định phê duyệt.

2. Các quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) - tổng dự toán (dự toán) công trình xây dựng phải được gửi cho cơ quan quyết định đầu tư, Sở Xây dựng hoặc sở quản lý xây dựng chuyên ngành đối với cấp tỉnh; phòng quản lý xây dựng chuyên ngành đối với cấp huyện để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

Điều 8. Phân công, phân cấp quản lý và thực hiện công tác đấu thầu trong xây dựng

1. Chủ tịch UBND tỉnh:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền và các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư;

b) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;

c) Phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;

d) Ủy quyền cho chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu tất cả các gói thầu thuộc dự án. Trừ các gói thầu thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;

e) Ủy quyền quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại khoản 3, khoản 6, khoản 11 Điều 70 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phê duyệt; cho Giám đốc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành đối với gói thầu thuộc dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư;

b) Thẩm định hồ sơ mời thầu đối với gói thầu thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;

c) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư, trừ kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

d) Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt và quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại khoản 3, khoản 6, khoản 11 Điều 70 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phê duyệt.

3. Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành:

a) Có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;

b) Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại khoản 3, khoản 6, khoản 11 Điều 70 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP đối với gói thầu thuộc dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.

4. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch;

b) Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

5. Chủ đầu tư có nhiệm vụ:

a) Lập kế hoạch đấu thầu trình cơ quan thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định, trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt;

b) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư;

c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu thuộc các dự án theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức đấu thầu theo đúng quy định;

d) Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu cho cơ quan thẩm định và trình cấp thẩm quyền kết quả đấu thầu;

e) Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu theo thẩm quyền quy định tại điểm b, khoản 3 và điểm b, khoản 11 Điều 70 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP .

6. Các gói thầu thuộc các dự án còn lại, người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt các nội dung trong quá trình đấu thầu.

7. Phân cấp về công tác chỉ định thầu:

a) Các trường hợp được phép chỉ định thầu trong hoạt động xây dựng thực hiện theo Điều 101 của Luật Xây dựng, Điều 20 của Luật Đấu thầu và Điều 40 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP. Nghiêm cấm việc tùy tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu;

b) Thẩm quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu: người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng và trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu;

c) Đối với các gói thầu xây lắp duy tu, sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước có giá trị không lớn hơn 01 tỷ đồng: các đơn vị đang quản lý như: Đội Quản lý giao thông (đối với công trình giao thông), Công ty Khai thác công trình thủy lợi (đối với công trình thủy lợi), Công ty Cấp thoát nước, Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (đối với công trình cấp thoát nước) được tự thực hiện theo Điều 23 của Luật Đấu thầu.

8. Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế công trình xây dựng theo Điều 45 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP.

9. Chủ đầu tư khi lựa chọn các nhà thầu tư vấn xây dựng phải tuân thủ Điều 48 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP .

Điều 9. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo nội dung quy định tại các khoản 11, khoản 12 và khoản 13, Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP .

1. Chủ đầu tư được xác định theo tiết 1, khoản 1, Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP:

a) Đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư) quyết định đầu tư đã có đơn vị quản lý, sử dụng thì giao cho một trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước quản lý sử dụng công trình làm chủ đầu tư;

b) Đối với các công trình do UBND cấp huyện quyết định đầu tư thì giao cho cơ quan, đơn vị sự nghiệp và UBND cấp xã trực tiếp quản lý sử dụng công trình làm chủ đầu tư;

c) Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư; đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành.

2. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành dự án, Giám đốc Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập phải có đủ điều kiện năng lực quy định tại khoản 2, Điều 55 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP .

Điều 10. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

Phân cấp thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:

1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A, B sau khi được Sở Tài chính thẩm tra và trình phê duyệt. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm C và các công trình còn lại thuộc ngân sách Nhà nước do cấp tỉnh quản lý.

Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh quyết định các công trình phải thuê tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán công trình hoàn thành.

2. Đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư thì Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm tra quyết toán và Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Các quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo phân cấp phải được gửi cho Sở Tài chính để theo dõi và kiểm tra việc thực hiện.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 11. Phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ở địa phương; định kỳ kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng.

Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước. Kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp) theo định kỳ 6 tháng và cả năm theo quy định.

2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng do mình quyết định đầu tư và tham gia quản lý chất lượng công trình xây dựng do các cấp quyết định đầu tư trên địa bàn; kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc các nguồn vốn khác đầu tư trên địa bàn về việc chấp hành các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng; báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp) theo định kỳ 6 tháng và cả năm theo quy định.

3. Phòng Công thương các huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố thực hiện giám định các công trình, vật kiến trúc để giải quyết tranh chấp do cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án và các cơ quan pháp luật khác trưng cầu; đánh giá chất lượng còn lại khi các cơ quan liên quan yêu cầu đối với các công trình xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

4. Nội dung và trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với chủ đầu tư, đơn vị tư vấn khảo sát xây dựng, đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng, đơn vị tư vấn giám sát thi công xây dựng và đơn vị thi công xây dựng thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD ngày 11/9/2006 của Bộ Xây dựng về việc tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác khảo sát xây dựng.

Điều 12. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng

Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng thực hiện theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm thực hiện đúng Luật Xây dựng, các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng, các thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và Quy định này.

2. UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng phổ biến triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan có ý kiến về UBND tỉnh thông qua Sở Xây dựng để kịp thời xem xét, giải quyết./.





Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012