Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất, công trình: Khu đô thị sinh thái Chánh Mỹ - Giai đoạn 1 (146,7 ha), thị xã Thủ Dầu Một - tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 28/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Trần Thị Kim Vân |
Ngày ban hành: | 21/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2007/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 3 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT CÔNG TRÌNH: KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI CHÁNH MỸ - GIAI ĐOẠN 1 (146,7 HA) THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT - TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một tại văn bản số 67/TTr- UBND ngày 28/02/2007 và của Sở Tài chính tại văn bản số 366/STC-GCS ngày 02/3/2007 về việc thẩm định chính sách bồi thường dự án Khu đô thị sinh thái Chánh Mỹ,
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT CÔNG TRÌNH: KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI CHÁNH MỸ - GIAI ĐOẠN 1 (146,7HA) THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. QUY ĐỊNH VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ, SÔNG SUỐI:
Áp dụng theo Công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được bồi thường đất khi có một trong các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai.
2. Có quyết định giao đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Đất đai.
3. Người bị thu hồi đất đang sử dụng đất ổn định được Uỷ ban nhân dân xã Chánh Mỹ (sau đây gọi tắt là UBND xã) xác nhận đất không có tranh chấp và có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lí, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp.
4. Có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 nêu trên, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, có chữ ký của các bên liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Người bị thu hồi đất đang sử dụng đất, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nay được UBND xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định không có tranh chấp.
6. Đất không có các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2,3 nêu trên nhưng đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
7. Người bị thu hồi đất đang sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan Thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Đất không có các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2,3 nêu trên nhưng đã sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, không phải là đất lấn chiếm và được UBND xã xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Người bị thu hồi đất đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lí trong quá trình thực hiện chính sách đất đai, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lí, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức bị thu hồi đất trong các trường hợp sau:
a) Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
III. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT:
1. Hạn mức đất thổ cư (đất ở):
a) Diện tích đất thổ cư bao gồm: Diện tích xây dựng nhà ở, diện tích các công trình phục vụ sinh hoạt biệt lập với nhà ở như: sân, đường đi, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, nhà kho, bếp, chuồng trại.
b) Hạn mức đất thổ cư là diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng hộ. Trường hợp những hộ có nhà ở, có hộ khẩu thường trú tại ngôi nhà bị giải tỏa nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức đất thổ cư thì tính theo Quyết định số 198/2005/QĐ-UBND ngày 14/9/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
c) Những hộ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế nhưng không được vượt quá hạn mức quy định là 300m2.
2. Phương thức bồi thường, hỗ trợ:
a) Đất ở:
- Đất có đủ điều kiện bồi thường quy định từ khoản 1 đến khoản 11, Mục II, Phần I và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì được bồi thường 100% theo đơn giá. Nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% đối với đất ở và 2% đối với đất nông nghiệp và 1% lệ phí trước bạ đối với các loại đất.
* Riêng đối với đất ở đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại khoản 8, Mục II, Phần I thì được bồi thường như sau:
+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004: Đối với đất thổ cư thì được bồi thường 49% đơn giá quy định (trừ tiền sử dụng đất 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường 97% theo đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% đối với đất ở và lệ phí trước bạ 1%).
+ Sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004: thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất nông nghiệp.
b) Đất sản xuất nông nghiệp:
Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định từ khoản 1 đến khoản 11, Mục II, Phần I của Quy định này được lựa chọn một trong 2 cách: Cách 1: Bồi thường, hỗ trợ bằng tiền:
Bồi thường 100% theo đơn giá quy định. Nếu nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho, tặng quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2004 trở về sau nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền thì bồi thường 97% theo đơn giá quy định (trừ 2% thuế chuyển quyền và 1% lệ phí trước bạ).
Cách 2: Bồi thường, hỗ trợ bằng đất ở trong dự án, đã hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật (hoán đổi đất):
- Tỉ lệ hoán đổi là 8% (100 m2 đất nông nghiệp được hoán đổi 8 m2 đất ở trong dự án, đã hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật).
- Hộ nhận hoán đổi đất phải nộp các khoản lệ phí theo quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi xây dựng phải tuân thủ quy định chung và theo mẫu nhà ở thống nhất trong khu đô thị.
c) Đất đang tranh chấp: Vẫn được xem xét bồi thường nhưng việc chi trả chỉ được thực hiện khi có quyết định giải quyết tranh chấp. Trong khi chờ giải quyết vẫn phải chấp hành việc di dời để bàn giao mặt bằng, số tiền bồi thường sẽ được UBND xã nhận và gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng.
d) Đất các doanh nghiệp, công ty:
- Đất đã được giao nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì tiền bồi thường được nộp vào ngân sách Nhà nước tỉnh Bình Dương; còn doanh nghiệp, công ty chỉ được nhận bồi thường thiệt hại cho chi phí đầu tư vào đất khi các chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
- Đất được giao, chuyển nhượng đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước thì được bồi thường thiệt hại về đất.
- Đất có nguồn gốc từ đất công do địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị cho thuê, cho mượn nhưng vượt thẩm quyền thì tiền bồi thường thiệt hại về đất được nộp vào ngân sách Nhà nước tỉnh Bình Dương và sẽ được thông báo di dời để bàn giao cho Chủ đầu tư.
đ) Đất công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình, chùa: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
e) Đất nghĩa địa, đất công ích:
- Đất nghĩa địa được bồi thường bằng 60% giá trị đất ở cùng vị trí.
- Đất công ích được bồi thường theo đơn giá chính sách; tiền bồi thường được nộp vào ngân sách Nhà nước tỉnh Bình Dương.
3. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất:
a) Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho đất ở:
* Đường Nguyễn Văn Cừ:
Vị trí |
Đơn giá (đồng/m2) |
||
Quy định |
Hỗ trợ |
Cộng |
|
- Vị trí 1: Từ mép đường đến 50m |
600.000 |
300.000 |
900.000 |
- Vị trí 2: Từ trên 50m đến 100m |
450.000 |
225.000 |
675.000 |
- Vị trí 3: Các vị trí còn lại |
350.000 |
175.000 |
525.000 |
* Đường giao thông nông thôn đã cấp phối sỏi đỏ rộng trên 4m:
Vị trí |
Đơn giá (đồng/m2) |
||
Quy định |
Hỗ trợ |
Cộng |
|
-Vị trí 1: Từ mép đường đến 50m |
450.000 |
225.000 |
675.000 |
-Vị trí 2: Các vị trí còn lại |
350.000 |
175.000 |
525.000 |
b) Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho đất nông nghiệp:
* Đường Nguyễn Văn Cừ và bờ đê sông Sài Gòn:
Vị trí |
Đơn giá (đồng/m2) |
||
Quy định |
Hỗ trợ |
Cộng |
|
-Vị trí 1: Từ mép đường Nguyễn Văn Cừ đến 50m. |
90.000 |
110.000 |
200.000 |
-Vị trí 2: Từ trên 50m đến 100m (đường Nguyễn Văn Cừ) và từ ranh giới dự án phía sông Sài Gòn đến 50m. |
72.000 |
113.000 |
185.000 |
-Vị trí 3: Các vị trí còn lại. |
60.000 |
110.000 |
170.000 |
* Đường giao thông nông thôn đã cấp phối sỏi đỏ rộng trên 4m:
Vị trí |
Đơn giá (đồng/m2) |
||
Quy định |
Hỗ trợ |
Cộng |
|
-Vị trí 1: Từ mép đường đến 50m |
72.000 |
113.000 |
185.000 |
-Vị trí 2: Các vị trí còn lại. |
60.000 |
110.000 |
170.000 |
- Đất nuôi trồng thủy sản có đắp bờ vững chắc được hỗ trợ thêm công đào đắp: 18.000 đồng/m3.
- Đất nông nghiệp lập vườn trên 3 năm được hỗ trợ thêm: 30.000đ/m2.
- Một thửa đất nằm trên nhiều vị trí thì sẽ được phân thành từng thửa nhỏ tương ứng với từng vị trí để áp giá bồi thường.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ Ở, NHÀ XƯỞNG, CÔNG TRÌNH PHỤ VÀ VẬT KIẾN TRÚC
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
a) Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
b) Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP , nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ:
a) Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP , mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc thì không được bồi thường; mà chỉ xem xét hỗ trợ tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo mức độ vi phạm).
b) Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP , mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà và công trình chỉ tháo dỡ một phần:
a) Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình theo quy định.
b) Nếu phần diện tích còn lại sử dụng được thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo quy định và trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
4. Nhà xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình:
Nhà xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình, vi phạm quy hoạch đã có quyết định buộc tháo dỡ, di dời thì không được bồi thường, hỗ trợ.
5. Nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển:
Nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển được tới nơi lắp đặt mới thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và hao hụt khi được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất, thẩm định.
Nhà, công trình và vật kiến trúc của doanh nghiệp: được bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường, nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
6. Đất, nhà tình nghĩa, tình thương:
Chủ đầu tư xây lại và bàn giao nhà và đất cho chủ hộ với diện tích tương đương. Địa điểm xây dựng nhà nằm trong khu tái định cư của dự án.
7. Đất và nhà thuộc sở hữu Nhà nước:
a) Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc nhà do nguồn vốn ngân sách tạo lập mà có quyết định cấp nhà, tạm cấp, có hợp đồng thuê nhà thì không được bồi thường về nhà ở và đất ở nhưng được bồi thường về chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Số m2 được bồi thường là số m2 ghi trong quyết định, trong hợp đồng hoặc được cơ quan quản lí căn nhà xác nhận.
b) Người sử dụng nhà nếu tự di chuyển, không yêu cầu thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% đơn giá bồi thường về đất và 60% đơn giá bồi thường về nhà ở theo quy định.
c) Người sử dụng nhà nếu tự xây dựng, cơi nới, mở rộng nhà ở trên đất thuê của Nhà nước thì phần nhà tự xây dựng, cơi nới, mở rộng được bồi thường theo quy định.
d) Tất cả các trường hợp trên được hưởng các khoản hỗ trợ khác theo quy định ở Phần VI của Quy định này.
đ) Nhà lấn chiếm trái phép thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi vô điều kiện.
II. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở, NHÀ XƯỞNG:
1. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về nhà ở:
a) Nhà cấp II, biệt thự:
+ Cấp II A: Loại 1 trệt, 5 lầu, mái, cột bê tông cốt thép, nền gạch hoa, tường xây gạch, ốp lát, trát cao cấp: 2.800.000 đ/m2 xây dựng.
+ Cấp II B: Loại 1 trệt, 4 lầu, mái, cột bê tông cốt thép, nền gạch hoa, tường xây gạch, ốp lát, trát cao cấp: 2.500.000 đ/m2 xây dựng.
+ Cấp II C: Loại 1 trệt, 3 lầu, mái, cột bê tông cốt thép, nền gạch hoa, tường xây gạch, ốp lát, trát cao cấp: 2.200.000 đ/m2 xây dựng.
b) Nhà cấp III:
+ Cấp III A: Loại 1 trệt, 2 lầu, mái, cột bê tông cốt thép, nền gạch hoa, tường xây gạch, ốp lát, trát cao cấp: 1.900.000 đ/m2 xây dựng.
+ Cấp III B: Loại 1 trệt, 2 lầu, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, cột bê tông cốt thép, nền gạch hoa, tường xây, ốp lát, trát cao cấp:1.700.000 đ/m2 xây dựng.
+ Cấp III C: Loại 1 trệt, 1 lầu, sàn bê tông cốt thép, không trần, nền xi măng hoặc gạch Trung Quốc, mái các loại và các loại nhà khác: 1.450.000 đ/m2 xây dựng.
c) Nhà cấp IV:
+ Cấp IV A: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột bê tông cốt thép, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đổ seno, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000 đ/m2 xây dựng.
+ Cấp IV B: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, mái tole, mái fibro xi măng, trần các loại, tường cột xây gạch, nền lát gạch men, mặt tiền đổ seno, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000 đ/m2 xây dựng.
+ Cấp IV C: Loại trệt cột xây gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch Trung Quốc, không trần, cửa gỗ: 700.000 đ/m2 xây dựng.
d) Nhà tạm:
+ Loại A: Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván, xây lửng, lát gạch Trung Quốc hoặc xi măng: 400.000 đ/m2 xây dựng.
+ Loại B: Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cói nền đất: 200.000 đ/m2 xây dựng.
+ Loại C: Nhà mái lá, giấy dầu hoặc tấm nhựa, cột gỗ, cột tre, nền đất, vách thưng tạm: 150.000 đ/m2 xây dựng.
2. Đơn giá bồi thường bồi thường, hỗ trợ về nhà xưởng:
a) Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố: 900.000 đ/m2 xây dựng.
b) Xưởng loại II: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, không xây bao che: 700.000 đ/m2 xây dựng.
c) Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m2 xây dựng.
d) Xưởng loại IV: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m2 xây dựng.
đ) Di dời máy móc thiết bị công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế cộng tỉ lệ hao hụt, khấu hao theo quy định.
e) Chi phí di dời nguyên vật liệu, sản phẩm: được tính theo thực tế.
III. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ CÔNG TRÌNH PHỤ VÀ VẬT KIẾN TRÚC:
1. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về công trình phụ:
- Bể nước xây độc lập: 250.000 đ/m3
- Bể nước xây độc lập, ốp gạch men thì được tính thêm: 120.000 đ/m2
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm: 100.000 đ/m2
- Nhà tắm biệt lập, lát gạch Trung Quốc hoặc láng xi măng: 140.000 đ/m2
- Gác gỗ: 150.000 đ/m2
- Chuồng lợn xây, nền xi măng, mái tole, ngói: 200.000 đ/m2
- Chuồng lợn loại khác: 150.000 đ/m2
- Chuồng chăn nuôi gia súc cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất: 50.000 đ/m2
- Giếng đào Φ 150 cm: 1.000.000 đ/cái
- Ống cống bê tông: 120.000 đ/ống
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đ/cái
- Điện kế chính, đối với hộ giải tỏa trắng: 1.500.000 đ/cái
- Di dời điện kế chính, đối với hộ giải tỏa một phần: 500.000 đ/cái
- Điện kế phụ, đối với hộ giải tỏa trắng: 500.000 đ/cái
- Di dời điện kế phụ, đối với hộ giải tỏa một phần: 200.000 đ/cái
- Điện thoại, đối với hộ giải tỏa trắng: 700.000 đ/cái
- Di dời điện thoại, đối với hộ giải tỏa một phần: 100.000 đ/cái
- Đồng hồ nước, đối với hộ giải tỏa trắng: 400.000 đ/cái
- Di dời đồng hồ nước, đối với hộ giải tỏa một phần: 100.000 đ/cái
2. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về vật kiến trúc:
- Sân bê tông nhựa nóng: 120.000 đ/m2
- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m2
- Sân bê tông xi măng, bê tông đan sạn, sân gạch bông, gạch men: 70.000 đ/m2
- Sân gạch Trung Quốc, láng xi măng: 40.000 đ/m2
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2
- Tường rào xây gạch kiên cố, tường xây gạch, song sắt: 120.000 đ/m2
- Tường rào xây gạch, mặt ngoài sơn nước: 140.000 đ/m2
- Tường rào xây gạch chưa hoàn thiện: 85.000 đ/m2
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đ/cây
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m2
- Trụ cổng xây: 400.000 đ/m3
- Có ốp gạch men được tính thêm: 120.000 đ/m2
- Hỗ trợ di dời bóng đèn trụ cổng: 50.000 đ/bóng
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố: 30.000 đ/m2
- Rào lưới B40 loại kiên cố: 40.000 đ/m2
- Chi phí di dời cổng sắt: 25.000 đ/m2
- Chi phí di dời cổng sắt khác: 15.000 đ/m2
- Hàng rào cây xanh có cắt tỉa: 30.000 đ/md
- Hàng rào cây xanh không cắt tỉa: 15.000 đ/m2
- Hàng rào kẽm gai bán kiên cố: 10.000 đ/m2
- Hàng rào kẽm gai kiên cố: 20.000 đ/m2
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000 đ/m2
- Hỗ trợ tháo dỡ cầu gỗ: 50.000 đ/m2
3. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về mồ mả:
- Mộ đất: 1.100.000 đ/cái
- Mộ đất mới chôn ≤ 1 năm được hỗ trợ thêm: 3.000.000 đ/cái
- Mộ xây đá ong có diện tích ≤ 6 m2: 2.100.000 đ/cái
- Mộ bê tông kiên cố, hoặc xây đá ong loại > 6 m2 : 4.000.000 đ/cái
- Mộ xây cầu kỳ, diện tích lớn: Tính theo thực tế
4. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về vật kiến trúc khác:
- Ống nhựa cấp nước Φ ≥2,7 cm: 5.000 đ/md
- Ống nhựa thoát nước Φ ≥ 10 cm: 12.000 đ/md
=20cm: 15.000 đ/md- Ống sành thoát nước Φ =10cm đến
- Ống bê tông thoát nước Φ <= 100 cm: 40.000 đ/md
- Ống bê tông thoát nước Φ >100 cm: 120.000 đ/md
- Bàn thiên gạch, chiều cao <1,5m, xây độc lập, không ốp: 80.000 đ/trụ
- Bàn thiên gạch, chiều cao <1,5m, xây độc lập, có ốp: 120.000 đ/trụ
- Bàn thiên gạch các loại khác: 50.000 đ/trụ
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2
- Mái che bằng tole, ngói: 50.000 đ/m2
- Trụ điện bê tông cốt thép cao 4m đến 6m: 200.000 đ/trụ
- Các loại trụ điện khác: 70.000 đ/trụ
- Hỗ trợ di dời cột cờ: 20.000 đ/trụ
- Cổng tre, gỗ có trang trí: 40.000 đ/m2
- Bể nước bằng ống bê tông cốt thép Φ ≤ 100 cm, xây độc lập: 140.000 đ/md
- Kết cấu bê tông cốt thép: 1.200.000 đ/m3
- Di dời bồn nước, chân bằng thép, cao ≤ 10 m: 300.000 đ/cái
- Một số vật liệu, kết cấu khác không có trong đơn giá: Tính theo thực tế
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ CÂY VÀ HOA MÀU
I. Bồi thường hỗ trợ về cây ngắn ngày:
- Lúa: 2.000 đ/m2
- Mía vụ 1: 3.000 đ/m2
- Mía vụ 2: 2.500 đ/m2
- Mía vụ 3: 2.000 đ/m2
- Đậu các loại: 1.750 đ/m2
- Mì, bắp, khoai, củ các loại: 1.000 đ/m2
- Rau gia vị: 3.000 đ/m2
- Rau cải các loại: 2.500 đ/m2
- Cây thuốc nam: 4.000 đ/m2
- Cây bông huệ chưa thu hoạch: 5.000 đ/m2
- Cây bông huệ đang thu hoạch: 10.000 đ/m2
- Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000 đ/cây
II. Bồi thường hỗ trợ về cây ăn quả:
1. Cây măng cụt:
- Từ 1 năm đến 3 năm tuổi: 200.000 đ/cây
- Từ trên 3 năm đến 8 năm tuổi: 500.000 đ/cây
- Từ trên 8 năm đến 10 năm tuổi: 3.000.000 đ/cây
- Trên 10 năm tuổi: 5.000.000 đ/cây
2. Cây sầu riêng:
- Từ 1 năm đến 3 năm tuổi: 150.000 đ/cây
- Từ trên 3 năm đến 8 năm tuổi: 500.000 đ/cây
- Từ trên 8 năm đến 10 năm tuổi: 1.000.000 đ/cây
- Trên 10 năm tuổi: 2.000.000 đ/cây
Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan, hạt lép được nhân thêm với hệ số là 1,5
3. Chôm chôm, cam, bưởi:
- Từ 1 năm đến 4 năm tuổi: 100.000 đ/cây
- Từ trên 4 năm đến 8 năm tuổi: 300.000 đ/cây
- Trên 8 năm tuổi: 500.000 đ/cây
4. Mít, dừa, nhãn, xoài, vú sữa:
- Từ 1 năm đến 3 năm tuổi: 100.000 đ/cây.
- Từ trên 3 năm tuổi: 200.000 đ/cây.
5. Chanh, quýt:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 30.000 đ/cây
- Từ trên 3 năm đến 6 năm tuổi: 100.000 đ/cây
- Trên 6 năm tuổi: 150.000 đ/cây
6. Táo, mãng cầu, mận, tắc, ổi, hồng quân, thanh long, sabochê:
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 30.000 đ/cây
- Từ trên 3 năm đến 6 năm tuổi: 60.000 đ/cây
- Trên 6 năm tuổi: 100.000 đ/cây
7. Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơ ri, cóc, xi rô:
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 20.000 đ/cây
- Từ trên 3 năm đến 5 năm tuổi: 50.000 đ/cây
- Trên 5 năm tuổi: 70.000 đ/cây
8. Đu đủ, chuối (mật độ tối đa 2.000 cây/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời): 1.000 đ/cây
- Chưa thu hoạch: 6.000 đ/cây
- Đang thu hoạch: 15.000 đ/cây
9. Thơm (mật độ tối đa 40.000 cây /ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời): 200đ/cây
- Chưa thu hoạch: 1.000 đ/bụi
- Đang thu hoạch: 2.500 đ/bụi
Những cây không có trong đơn giá thì tính quy đổi theo loại cây tương đương.
III. Bồi thường hỗ trợ về cây lấy gỗ:
1. Tre :
- Dưới 1 tuổi: 2.000 đ/cây
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 4.000 đ/cây
- Trên 2 năm tuổi: 6.000 đ/cây
2. Lồ ô, tầm vông:
- Dưới 1 tuổi: 1.500 đ/cây
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 3.000 đ/cây
- Trên 2 năm tuổi: 5.000 đ/cây
3. Trúc:
- Dưới 1 tuổi: 200 đ/cây
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 800 đ/cây
- Trên 2 năm tuổi: 1.500 đ/cây
4. Bạch đàn, tràm và lồng mức, xà cừ xoan:
- Dưới 1 tuổi: 2.000 đ/cây
- Từ 1 trên tuổi, đường kính < 10 cm: 8.000 đ/cây
- Loại có đường kính từ 10cm đến 20cm: 20.000 đ/cây
- Loại trồng có đường kính lớn hơn 20cm: 50.000 đ/cây
Những cây không có trong đơn giá thì tính quy đổi theo loại cây tương đương.
IV. Hỗ trợ di dời cây cảnh trồng dưới đất:
- Cỏ lá gừng: 6.000 đ/m2
- Cỏ lông heo: 20.000 đ/m2
- Bông trang thường, phát tài, chuổi ngọc 15.000 đ/cây
- Mai cảnh từ 1 năm đến 5 năm tuổi: 15.000 đ/cây
- Mai cảnh trên 5 năm tuổi: 60.000 đ/cây
- Thiên tuế, ngọc lan, tùng, mai chiếu thủy ≥ 6 năm tuổi: 50.000 đ/cây
Các loại cây cảnh cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ kinh phí di dời theo thực tế.
Những hộ có đất, có nhà ở, có hộ khẩu thường trú và đang định cư tại căn nhà bị giải tỏa được hưởng các khoản hỗ trợ sau:
1. Di dời trước thời hạn ghi trong thông báo: 5.000.000đ/hộ.
2. Di dời sau thời hạn ghi trong thông báo 15 ngày: 3.000.000đ/hộ.
3. Di dời sau thời hạn ghi trong thông báo 1 tháng: 1.000.000đ/hộ.
4. Di dời sau thời hạn ghi trong thông báo hơn 1 tháng: Không hỗ trợ.
II. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ nếu;
a) Không phải di chuyển chỗ ở: 300.000đ/nhân khẩu.
b) Phải di chuyển chỗ ở: 600.000đ/nhân khẩu.
2. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất thì được hỗ trợ 30% của 1 năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm trước đó được cơ quan thuế chấp thuận.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội công bố thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo. Mức hỗ trợ cụ thể theo quy định.
III. Hỗ trợ gia đình chính sách:
1. Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động: 5.000.000 đ/hộ
2. Thương bệnh binh hạng 1/4 - 4/4, gia đình liệt sỹ: 3.000.000 đ/hộ
3. Gia đình có công với cách mạng: 1.000.000đ/hộ
IV. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho những người trong độ tuổi lao động là 2.500.000 đồng/người (phải có xác nhận của UBND xã là người trực tiếp lao động nông nghiệp).
2. Tổ chức được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản mà phải di chuyển thì được hỗ trợ chi phí thực tế di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt. Mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét và trình phê duyệt.
I. Điều kiện được tái định cư:
3. Mức giá đất tái định cư bằng giá bồi thường đất ở điểm a, khoản 3, Mục III, Phần I của Quy định này. Đối với hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất tái định cư căn cứ vào diện tích đất ở ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn đối với hộ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất tái định cư cho một hộ không quá 300 m2.
4. Hộ tái định cư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình tái định cư khi xây dựng nhà ở phải theo mẫu kiến trúc thống nhất của khu tái định cư.
Nằm trong phạm vi quy hoạch giai đoạn I, Khu đô thị sinh thái Chánh Mỹ.
III. Vị trí lô đất tái định cư:
Do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án quyết định theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Ưu tiên 1: Các hộ có đất ở thuộc vị trí 1 ở đường Nguyễn Văn Cừ và chấp hành giải tỏa tốt được chọn lô tái định cư cùng hạng trong khu tái định cư.
2. Ưu tiên 2: Các hộ không thuộc ưu tiên 1, các hộ gia đình chính sách được lựa chọn lô đất giáp trục đường chính ở khu tái định cư.
I. Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư:
1. Hướng dẫn Chủ đầu tư, Tổ chuyên viên lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trình thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư.
3. Trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất.
4. Tổ chức họp các hộ dân có đất trong phạm vi giải tỏa.
5. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các cấp giải quyết khiếu nại trong quá trình thực hiện.
1. Xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tổ chức họp dân, thông báo chủ trương, chính sách bồi thường giải tỏa.
3. Tổ chức khảo sát, đo đạc, xác định loại đất, vị trí, diện tích đất. Tổ chức thực hiện kiểm kê hiện trạng cây cối, tài sản trên đất.
4. Tính toán, áp giá và lập bảng tổng hợp giá trị bồi thường.
5. Phối hợp cùng Chủ đầu tư và UBND xã Chánh Mỹ tổ chức chi trả tiền.
6. Tổng hợp các thắc mắc, khiếu nại báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
7. Thực hiện các công việc khác do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giao.
1. Thông báo quy hoạch, phạm vi ranh giới, thời gian thực hiện dự án.
2. Phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai, kiểm tra tờ khai, tổ chức kiểm kê, đo đạc, xác định diện tích, tài sản bị thiệt hại để lập phương án.
3. Tính toán, áp giá và lập bảng tổng hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng hộ dân và niêm yết công khai tại UBND xã Chánh Mỹ.
4. Tổ chức họp nhân dân để thông báo giá bồi thường, hỗ trợ; kế hoạch di dời và tái định cư, tiếp thu ý kiến, giải đáp thắc mắc.
5. Hoàn thiện phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư.
6. Thẩm định, trình duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư.
7. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất.
8. Tổ chức chi trả tiền bồi thường và hỗ trợ cho các hộ dân bị giải tỏa, thông báo thời hạn giải tỏa, di dời.
9. Xét và bố trí tái định cư cho những hộ dân bị giải tỏa trắng. Giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá trình thực hiện bồi thường giải tỏa.
10. Giao đất cho Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị.
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
I. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa:
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định trên ở Điều 37, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư báo cáo UBND tỉnh áp dụng các biện pháp: Cưỡng chế buộc phải di dời để giải phóng mặt bằng nhằm triển khai công trình đúng tiến độ (Theo Điều 47, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ).
II. Khiếu nại và thời hiệu khiếu nại: (Điều 49, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ)
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ./.
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 198/2005/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của quy định mức thu và quản lý thủy lợi phí ban hành theo Quyết định 54/2005/QĐ-UB Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 198/2005/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2006 cho Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 01/11/2005 | Cập nhật: 07/08/2009
Quyết định 198/2005/QĐ-UBND qui định hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 14/09/2005 | Cập nhật: 30/08/2010
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012