Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định về hoạt động và bình xét thi đua các Cụm thi đua
Số hiệu: 28/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Trương Ngọc Hân
Ngày ban hành: 08/06/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2007/QĐ-UBND

Thành phồ Cao Lãnh, ngày 08 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CÁC CỤM THI ĐUA TRONG TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng Tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động và bình xét thi đua của các Cụm thi đua trong tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Ban Thi đua Khen thưởng Tỉnh có nhiệm vụ tổ chức triển khai và hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 58/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUI ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CÁC CỤM THI ĐUA TRONG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG:

1. Các Cụm thi đua trong Tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác, nội dung, phương pháp và tổ chức phát động phong trào thi đua giữa các huyện, thị xã, thành phố trong Cụm theo chủ trương của Uỷ ban nhân dân Tỉnh nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đăng ký giao ước thi đua giữa các huyện, thị xã, thành phố trong Cụm.

2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình tổ chức phát động và thực hiện các phong trào thi đua, các nhiệm vụ kinh tế xã hội trong 6 tháng đầu năm và cả năm, tổng hợp bảng tự chấm điểm của 11 huyện, thị xã, thành phố phục vụ cho công tác sơ, tổng kết và đề nghị Ban Thi đua – Khen thưởng Tỉnh thẩm định, trình Hội đồng Thi đua Khen thưởng Tỉnh và Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.

II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC:

1. Tổ chức hoạt động của cụm:

Tỉnh gồm có 3 Cụm thi đua:

- Cụm 1: Huyện Tam Nông, Tân Hồng, Hồng Ngự

- Cụm 2: Huyện Tháp Mười, Thanh Bình, Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh.

- Cụm 3: huyện Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành và thị xã Sa Đéc.

Điều hành hoạt động của Cụm là 01 Cụm trưởng được Cụm bình chọn qua kỳ họp tổng kết năm và hoạt động luân phiên. Cụm trưởng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và cán bộ chuyên trách thi đua làm thư ký cho Cụm trưởng.

2. Trách nhiệm:

2.1 Cụm trưởng:

Là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua Khen thưởng Tỉnh, Ban Thi đua Khen thưởng Tỉnh về tổ chức phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đăng ký đầu năm và công tác khen thưởng thuộc cụm thi đua.

Xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung và chủ trì các cuộc họp của Cụm.

2.2 Đối với các huyện, thị xã, thành phố trong Cụm:

Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế xã hội đầu năm của Tỉnh giao, căn cứ vào Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, các huyện thị xã, thành phố tổ chức xây dựng nội dung thi đua, phát động các phong trào thi đua và công tác khen thưởng sát với tình hình thực tế của địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế xã hội của Tỉnh.

Tổ chức tốt công tác chia khối, cụm thi đua và xây dựng thang bảng điểm cụ thể làm cơ sở cho xét khen thưởng trên nguyên tắc chính xác, công khai, dân chủ và công bằng.

Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua 6 tháng đầu năm và cả năm phục vụ công tác sơ kết, tổng kết, bình chọn, suy tôn và nhân các điển hình tiên tiến, nhân tố mới của các đơn vị, cá nhân ở địa phương và trong Cụm.

3. Chế độ làm việc:

Thực hiện chế độ báo cáo: báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 30/6 trong năm; báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau.

Tổ chức sơ kết trong tháng 7 hàng năm và tổ chức tổng kết vào đầu tháng 01 năm sau do Cụm trưởng chủ trì tại đơn vị Cụm trưởng.

III. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA:

1. Nội dung thi đua và thang điểm:

1.1 Nội dung thi đua:

- Thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội.

- Thực hiện công tác phát triển sự nghiệp giáo dục, văn hóa, y tế, khoa học công nghệ, dân số gia đình và trẻ em.

- Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện công tác quốc phòng, an ninh, quản lý đô thị, đất đai môi trường.

- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng.

1.2 Thang điểm:

Nội dung I. Thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội

Số TT

Nội dung thi đua

ĐVT

KH

Thực hiện

Nếu đạt 100%KH

Điểm tự chấm

1

Tốc độ tăng trưởng

%

 

 

150

 

2

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt so với KH

- KV I (Nông-Lâm nghiệp-thuỷ sản)

- KVII (Công nghiệp-xây dựng)

- KVIII (Thương mại - Dịch vụ)

 

 

 

150

50

50

50

 

3

Tổng thu ngân sách địa phương

tỷ đồng

 

 

100

 

4

Tạo và giải quyết việc làm

1.000 người

 

 

50

 

5

Giảm tỉ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới)

%

 

 

50

 

6

Giảm tỉ suất sinh

%

 

 

50

 

7

Giá trị đầu tư cơ sở hạ tầng do huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư:

 

tỉ đồng

 

 

100

 

 

Tổng số điểm

650

 

Nội dung II. Thực hiện công tác giáo dục, văn hóa, y tế, khoa học công nghệ và dân số - gia đình và trẻ em

Số TT

Nội dung thi đua

Thực hiện

Tốt

Khá

Trung bình

1

Khoa học công nghệ:

Số đề tài được nghiệm thu và ứng dụng

15

13

10

2

Giáo dục – đào tạo

-100% xã phừơng, thị trấn đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục THCS

17

14

12

3

Y tế

-100% trạm y tế xã phường xã có bác sĩ

- Số xã phường, thị trấn có trạm y tế và đạt chuẩn quốc gia so với KH

15

13

10

4

Dân số gia đình - trẻ em

-Tỉ lệ ấp, khóm không sinh con thứ 3 so KH

- Giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng so KH

18

15

12

5

Văn hóa thông tin:

Tỉ lệ ấp, khóm được công nhận đạt chuẩn VH so KH;

Tỉ lệ xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn văn hóa so KH;

Tỉ lệ hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa so KH

15

13

10

6

Thể dục thể thao

Tổ chức và thực hiện phong trào quần chúng tham gia luyện tập TDTT thường xuyên so với dân số, so KH

10

08

07

7

Công tác từ thiện, đền ơn đáp nghĩa

10

08

07

 

Tổng số điểm

100

84

68

Nội dung III. Xây dựng củng cố hệ thống chính trị vững mạnh; phòng chống tham nhũng, lãng phí; cải cách hành chính; thực hiện công tác an ninh quốc phòng, quản lý đô thị, đất đai môi trường.

Số TT

Nội dung thi đua

Thực hiện

Tốt

Khá

Trung bình

1

Xây dựng hệ thống chính trị

- Đạt chỉ tiêu tổ chức cơ sở đạt trong sạch vững mạnh

- Đạt chỉ tiêu hệ thống chính quyền, MTTQ và các đoàn thể vững mạnh

18

15

12

2

Phòng chống tham những, lãng phí.

- Thực hiện tốt luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.

- Thực hiện tốt Luật phòng chống tham nhũng và các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng

13

11

09

3

Thực hiện cải cách hành chính

Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính các cấp

Giảm phiền hà cho nhân dân, doanh nghiệp

13

12

09

4

An ninh

- Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội tại địa phương

- Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc

- Xây dựng lực lượng công an trong sạch vững mạnh.

18

15

12

5

Quốc phòng

Công tác phòng thủ, chiến đấu và sẳn sàng chiến đấu

Công tác tuyển quân đạt chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân;

Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh.

18

15

12

6

Xây dựng quản lý đô thị, đất đai

-Thực hiện tốt công tác quản lý đô thị

- Thực hiện tốt Luật đất đai

10

08

07

7

An toàn giao thông, vệ sinh môi trường

Chấp hành qui định an toàn giao thông

Giảm tỉ lệ tai nạn giao thông

Thực hiện tốt qui định bảo vệ môi trường

10

08

07

 

Tổng số điểm

100

84

68

Nội dung IV. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng

Số TT

Nội dung thi đua

Thực hiện

Tốt

Khá

Trung bình

1

Triển khai học tập, thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 121/2005/NĐ-CP

30

25

20

2

Thực hiện phong trào thi đua, nhân điển hình tiên tiến, nhân tố mới.

Xây dựng và tổ chức tốt phong trào thi đua

Bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến, nhân tố mới;

Tổ chức chia khối, cụm thi đua trong địa phương;

Tổ chức tổng kết phong trào thi đua hàng năm.

30

25

20

3

Thực hiện Nghị định 122/2005/NĐ-CP .

Củng cố, kiện toàn bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng từ huyện, thị xã, thành phố đến xã, phường, thị trấn, ban ngành huyện

20

17

14

4

Thực hiện chế độ thông tin, tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng.

- Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ;

- Tham gia các cuộc họp thi đua của cụm;

- Tổ chức tuyên truyền phong trào thi đua của cụm, địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.

20

17

14

 

Tổng số điểm

100

84

68

2. Phương pháp chấm điểm:

2.1 Nguyên tắc:

Căn cứ số liệu lấy từ các nguồn chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh giao từ đầu năm, được Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua, các huyện, thị xã, thành phố tự chấm điểm trên cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm của hướng dẫn này.

Tổng số điểm 1000 điểm trong đó:

Tổng điểm chuẩn thực hiện các chỉ tiêu là 950 điểm và điểm thưởng cho từng chỉ tiêu của nội dung thi đua I không vượt quá 10% điểm chuẩn của từng chỉ tiêu.

Nếu một huyện, thị xã, thành phố vượt mức trên 110% cả 7 chỉ tiêu trong nội dung I; đồng thời các nội dung II,II, IV đều đạt loại tốt (100% điểm chuẩn) thì tổng số điểm thưởng là 50 điểm (để cho tổng số điểm là 1000 điểm).

Đối với nội dung II, III, IV (không định lượng) sẽ chia ra làm 3 loại tốt, khá, trung bình để tính theo thang điểm đã qui định. Căn cứ vào kết qủa đánh giá cuối năm của các ngành tỉnh thì sẽ xếp loại tốt, khá, trung bình.

2.2 Điểm thưởng và điểm trừ:

2.2.1 Điểm thưởng:

Đối với các chỉ tiêu nội dung I (định lượng) qui định cụ thể như sau:

- Nếu thực hiện đạt 100% so kế hoạch năm thì đạt chuẩn trong thang điểm đã đăng ký giao ước.

- Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng GDP; tổng thu ngân sách; số lao động được giải quyết việc làm và chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực II, khu vực III. Nếu thực hiện vượt 1% so với kế hoạch được thưởng 1% điểm chuẩn, nhưng số điểm thưởng không được vượt quá 10% điểm chuẩn của chỉ tiêu đó.

- Đối với chỉ tiêu giảm tỉ lệ hộ nghèo, giảm tỉ suất sinh và chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua khu vực I được hiểu: nếu kết quả thực hiện mà số phần trăm đó bằng hoặc nhỏ hơn số kế hoạch thì đơn vị đó đã hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, cứ thực hiện vượt 1% so với kế hoạch thì được thưởng 1% điểm chuẩn nhưng số điểm thưởng không vượt quá 10% điểm chuẩn của chỉ tiêu đó.

2.2.2 Điểm trừ:

- Nếu các chỉ tiêu thi đua của nội dung I thực hiện thấp hơn 1% so kế hoạch thì bị trừ 1% điểm chuẩn của chỉ tiêu đó.

- Trong chỉ tiêu 4 của nội dung IV, nếu:

+ Không gửi báo cáo 6 tháng bị trừ 2 điểm.

+ Gửi báo cáo 6 tháng trễ 10 ngày bị trừ 1 điểm; gửi trễ sau 15 ngày coi như không gửi và sẽ không xét thi đua.

- Không tham dự 01 cuộc họp do cụm tổ chức (nếu có) bị trừ 5 điểm.

- Các đơn vị, địa phương có cá nhân lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên sẽ bị trừ 20 điểm trong tổng số điểm sau khi chấm.

3. Bình xét thi đua.

3.1 Xét thi đua.

- Cuối năm, trên cơ sở nội dung báo cáo tổng kết thực hiện phong trào thi đua, bảng tự chấm của các địa phương, theo các số liệu thi đua từ nguồn báo cáo kinh tế xã hội đã đăng ký gửi về Cụm trưởng đầu năm, để tổng hợp, đánh giá và gửi bảng điểm cho các đơn vị thành viên xét, chọn theo thứ tự từ cao đến thấp đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh tặng Cờ Thi đua.

- Các địa phương có cá nhân lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên không được bình xét xếp hạng nhất trong cụm.

3.2 Không xét thi đua.

- Các địa phương không tham gia đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm.

- Các địa phương không gửi báo cáo tổng kết phong trào thi đua trong năm.

4. Giao Ban Thi đua Khen thưởng Tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn cụ thể các tiêu chí thi đua./.