Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về quy chế công tác thi đua, khen thưởng
Số hiệu: 35/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Lê Hữu Lộc
Ngày ban hành: 25/10/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2011/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 25 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua. Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1677/TT-SNV ngày 13 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

QUY CHẾ

CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua; công tác khen thưởng và tổ chức trao thưởng, Quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục, thời gian xét khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân được khen thưởng; Quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm về công tác thi đua khen thưởng,

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Tập thể, cá nhân các cơ quan thuộc tỉnh và đơn vị tương đương, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các hợp tác xã (gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương) trong tỉnh; nhân dân trong và ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài đang công tác tại tỉnh Bình Định tham gia các phong trào thi đua của tỉnh, đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua:

1. Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết hợp tác cùng phát triển.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua,

Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng:

1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất,

2. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng ở mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính; khen thưởng thành tích hàng năm phải đảm bảo theo điều kiện, tiêu chuẩn quy định,

Điều 5. Việc tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh giải thưởng:

Việc tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh và đề ra các giải thưởng có liên quan đến khen thưởng và trao giải thưởng phải được đăng ký với UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ); UBND tỉnh quyết định khen thưởng đối với các trường hợp do UBND tỉnh tổ chức.

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua:

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 7. Nội dung, phương pháp tổ chức phong trào thi đua:

1. Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng pháp luật quy định.

2. Tổ chức phát động phong trào thi đua, đăng ký và ký kết giao ước thi đua trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương, cụm, khối thi đua; triển khai các biện pháp, tổ chức vận động, chỉ đạo thi đua, theo dõi quá trình tổ chức phong trào thi đua, Tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm, triển khai xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.

3. Xác định kế hoạch và biện pháp tổ chức phong trào thi đua phối hợp giữa chính quyền, Mặt trận, đoàn thể chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền mục đích ý nghĩa phong trào thi đua; xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với phong trào thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả phong trào thi đua, rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm tốt, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; xét chọn, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.

Điều 8. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng:

1. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh có nhiệm vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi quản lý; chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng, tổ chức tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập.

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật, Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương là Chủ tịch; các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, Hội đồng nhân dân, tổ chức công đoàn; các thành viên gồm: mời đại diện tổ chức đảng ( tổ chức, kiểm tra, dân vận, tuyên giáo), đoàn thể ( phụ nữ, nông dân, đoàn thanh niên,,), lãnh đạo một số cơ quan hoặc cán bộ chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị, địa phương, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phong trào thi đua; theo dõi, phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị các cấp xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.

4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước phát động thi đua và tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; giám sát việc thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng, kiến nghị đổi mới về công tác thi đua khen thưởng.

5. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 9: Các danh hiệu thi đua

1. Đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của UBND tỉnh; Tập thể lao động xuất sắc; Tập thể lao động tiên tiến; Thôn (Khu phố, làng) văn hóa.

2. Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến đối với Công an xã, Dân quân xã.

3. Đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa, gia đình văn hóa tiêu biểu.

Điều 10. Cờ Thi đua của Chính phủ:

Xét tặng hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; tổ chức Đảng (nếu có) đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”, Công đoàn đạt danh hiệu “Vững mạnh xuất sắc”; đối với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường.

Điều 11. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”:

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.

2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét công nhận, Xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải thông qua Hội đồng TĐKT tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Nếu là đảng viên phải là đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thủ trưởng đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu thì đơn vị phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường,

Trường hợp đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc mà UBND tỉnh xét không đạt thì năm sau không xem xét lại.

Điều 12. Cờ thi đua của UBND tỉnh:

Thực hiện theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh về việc Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND tỉnh ngày 08/7/2011 về việc phân bổ Cờ thi đua của UBND tỉnh.

Điều 13. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận thành tích sáng kiến, đề tài nghiên cứu, giải pháp công tác có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) lập Tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh,

- Cách tính về thời gian để xét, đề nghị Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Chiến sỹ thi đua toàn quốc:

1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:

Ví dụ: - Anh A năm 2009, 2010, 2011 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; kết thúc năm 2011 đủ điều kiện để xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, nếu tiêu biểu xuất sắc trong cơ quan, đơn vị, địa phương thì đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh giai đoạn 2009-2011 (Quyết định tặng vào năm 2012).

- Anh A năm 2012, 2013, 2014 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; kết thúc năm 2014 đủ điều kiện để xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, nếu tiêu biểu xuất sắc trong cơ quan, đơn vị, địa phương thì đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh lần 2 giai đoạn 2012-2014 (Quyết định tặng vào năm 2015).

2. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc:

Ví dụ: - Anh A được 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; nếu tiêu biểu xuất sắc trong cơ quan, đơn vị, địa phương thì được đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc giai đoạn (2009-2014) vào đầu năm 2015, Trường hợp năm 2015 chờ Quyết định tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh lần 2 thì năm 2015 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, nếu tiêu biểu xuất sắc trong cơ quan, đơn vị, địa phương thì được đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc giai đoạn (2009-2014); thời điểm đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc giai đoạn (2009-2014) chậm nhất ngày 10/3/2016.

Điều 14: Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”:

Thực hiện theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh về việc Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

1. Đối tượng tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” thực hiện theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, Khen thưởng,

2. Các tập thể lớn (CBCC Sở, đơn vị tương đương, nhân dân và cán bộ huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, hàng năm khi xét đề nghị tặng thưởng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện như sau:

Không xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho các cơ quan sở, ban, đoàn thể cấp tỉnh và đơn vị tương đương thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố; hàng năm nếu các cơ quan, đơn vị này đề nghị tặng thưởng “ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương các loại” theo Luật Thi đua, khen thưởng thì căn cứ vào thành tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp, để xem xét khen thưởng, cụ thể: trong khoảng thời gian các năm xét khen thưởng thì hàng năm phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp phải đạt từ danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” trở lên, số còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và tập thể đó phải có các hình thức khen thưởng theo quy định.

Ví dụ: - Sở B đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho CBCC giai đoạn 2009-2011, hàng năm trong khoảng thời gian đó có 2/3 trở lên số phòng, ban và đơn vị trực thuộc sở đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, số phòng, ban và đơn vị trực thuộc sở còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong khoảng thời gian đó Sở B có ít nhất được tặng 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc của Bộ chuyên ngành Trung ương.

- Sở B đề nghị tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba cho CBCC Sở giai đoạn 2007-2011, hàng năm trong khoảng thời gian đó có 2/3 trở lên số phòng, ban và đơn vị trực thuộc sở đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, số phòng, ban và đơn vị trực thuộc sở còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong khoảng thời gian đó Sở B đã được tặng 01 Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc của Bộ chuyên ngành Trung ương hoặc một lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng chính phủ”,

3. Nhân dân và cán bộ xã, phường, thị trấn đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, điều kiện để xét như sau:

- Cán bộ, công chức cơ quan cấp xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” liên tục 3 năm và trong khoảng thời gian đó được Chủ tịch UBND tỉnh tặng ít nhất 01 Bằng khen hoặc 3 năm liên tục được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc 3 năm liên tục được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua.

- Các tổ chức đảng đạt trong sạch vững mạnh; mặt trận, đoàn thể đạt loại khá trở lên.

4. Nhân dân và cán bộ xã, phường, thị trấn đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba, điều kiện để xét như sau:

- Cán bộ, công chức UBND xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” liên tục 5 năm và trong khoảng thời gian đó có một lần được tặng 01 Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc của Bộ chuyên ngành Trung ương hoặc một lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng chính phủ”.

- Các tổ chức đảng, mặt trận, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh trở lên.

5. Đối với một số đơn vị đặc thù trước đây là đơn vị thuộc tỉnh, nay sáp nhập vào một sở theo Nghị định 13/2008/NĐ-CP , nhưng đặc điểm công việc có cơ cấu bộ máy từ tỉnh đến huyện (như phòng, hạt,… mà đơn vị đó tương đương như phòng, ban huyện, có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có số lao động cấp đó quản lý từ 07 người trở lên); nếu sở quản lý đó xét thấy cần thiết thì có thể đề nghị danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho đơn vị, Ví dụ: Hạt Kiểm lâm huyện, Hạt Kiểm lâm liên huyện,

Điều 15. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”:

1. Đối tượng:

Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ:

a. Đối với cấp tỉnh: Xét tặng các phòng, ban và đơn vị tương đương thuộc sở, ban, đoàn thể cấp tỉnh và đơn vị tương đương.

b. Đối với cấp huyện, thành phố: Xét tặng các phòng, ban và đơn vị tương đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện, thành phố; tập thể cán bộ công chức UBND xã, phường, thị trấn.

c. Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét tặng trường học, bệnh viện… và các khoa, phòng, ban chuyên môn trực thuộc.

d. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Xét tặng Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Doanh nghiệp tư nhân, Xí nghiệp và các phòng, ban, phân xưởng sản xuất trực thuộc doanh nghiệp.

2. Tiêu chuẩn:

Xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” theo quy định tại điều 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng; ngoài ra tổ chức Đảng, Công đoàn (nếu có) đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; đối với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường.

Điều 16.Danh hiệu Gia đình văn hóa”, “Gia đình văn hóa tiêu biểu” và Danh hiệu Thôn (Khu phố, Làng) văn hóa:

Được xét tặng hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, Khen thưởng,

Điều 17. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”:

Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng mỗi năm một lần cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp các cấp; người lao động trong các doanh nghiệp và xã viên trong các Hợp tác xã, người lao động, cán bộ nhân viên trong các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và trong các lĩnh vực khác vào dịp tổng kết công tác năm theo tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, Khen thưởng; ngoài ra nếu là Đảng viên phải là Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ; là người chủ trong gia đình (chồng hoặc vợ) thì gia đình phải đạt danh hiệu Gia đình văn hóa.

Điều 18. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:

1. Được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Cá nhân đạt cả 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ là những cá nhân tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”; cá nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc lề lối làm việc, đề tài nghiên cứu, giải pháp công tác có hiệu quả, hoặc áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới hoặc mưu trí sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác cho cơ quan, đơn vị, địa phương được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận.

3. Việc thành lập Hội đồng sáng kiến để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu… cấp cơ sở do Thủ trrưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập, Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị địa phương xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở hàng năm phải có quy định tỷ lệ % sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn, nhưng tối đa không quá 30% số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến của đơn vị, Riêng Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy thì xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở hàng năm tối đa không quá 35% số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến của đơn vị tránh việc khen thưởng tràn lan, làm giảm tác dụng của việc khen thưởng.

Chương III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 19. Giấy khen:

Dùng để khen thưởng trong các trường hợp sau:

1. Khen thưởng thường xuyên: tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật Thi đua, Khen thưởng,

2. Khen thưởng chuyên đề: tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong các đợt thi đua thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, Chỉ thị, Nghị quyết…khi sơ kết, tổng kết một lĩnh vực công tác hoặc tổng kết chuyên đề hàng năm.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết chuyên đề năm thì cơ quan, đơn vị, địa phương đó khen thưởng, nguồn kinh phí khen thưởng sử dụng từ nguồn kinh phí cấp cho hoạt động chuyên đề đó.

3. Khen thưởng đột xuất: tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt; có thành tích cao trong hội thi, hội thao, hội diễn; cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị.

Điều 20. Bằng khen:

1. Thực hiện theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh về việc Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

2. Nếu đảng viên phải là đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ; tổ chức đảng, công đoàn (nếu có) đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; đối với tập thể và Thủ trưởng đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu thì đơn vị đó phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường.

3. Khen chuyên đề chủ yếu phục vụ sơ kết, tổng kết chương trình, dự án, Chỉ thị, Nghị quyết… có thời gian thực hiện từ 2 năm trở lên hoặc khen thành tích cao trong hội thi, hội diễn, hội thao; Các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ, tổng kết chuyên đề chủ trì phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để thống nhất hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng; đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện có thành tích tiêu biểu xuất sắc.

4. Khen thưởng đột xuất chủ yếu thực hiện ở tại cấp Sở, ban, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, đơn vị tương đương và UBND huyện, thành phố; trường hợp có đối tượng đạt thành tích đặc biệt xuất sắc, phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét tặng Bằng khen.

5. Trong một năm, mỗi tập thể hoặc cá nhân tối đa được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng không quá 01 Bằng khen về hoàn thành thành xuất sắc nhiệm vụ công tác, 01 Bằng khen đã có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong một chuyên đề hoặc lĩnh vực nào đó; trừ khen thưởng đột xuất.

6. Báo cáo thành tích đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.

a. Nếu đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn Quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, 2 Điều 6 Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 về việc ban hành quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của UBND tỉnh thì nội dung báo cáo thành tích thể hiện 2 năm hoặc 5 năm.

Ví dụ: Anh A đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở năm 2010 và năm 2011 hoặc đơn vị B đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc năm 2010 và năm 2011, đủ điều kiện đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, được đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thì nội dung báo cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể trên thể hiện 2 năm.

b. Nếu đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn Quy định tại điểm b khoản 1, 2 Điều 6 Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 về việc ban hành quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của UBND tỉnh thì nội dung báo cáo thành tích thể hiện 5 năm.

c. Nếu đề nghị khen thưởng theo chuyên đề, đột xuất, đối ngoại thì nội dung báo cáo tập trung nêu thành tích nổi bật những việc đã đạt được trong giai đoạn lập thành tích đó.

d. Nếu đề nghị khen thưởng về thành tích cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, đạt giải, đoạt Huy chương thì phải có Quyết định khen thưởng hoặc giấy chứng nhận giải thưởng của cấp có thẩm quyền.

e. Báo cáo thành tích đề nghị Bằng khen của UBND tỉnh do các Cụm, Khối thi đua bình xét suy tôn thì thể hiện thành tích 01 năm.

Điều 21. Kỷ niệm chương:

Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương của các Bộ, Ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ, HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG

Điều 22. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng:

1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng gồm:

a. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, giải thưởng Nhà nước, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương các loại, Chiến sĩ thi đua toàn quốc (cho toàn thể cán bộ, nhân dân và các cơ quan, đơn vị, địa phương);

b. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.

2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh dẫn đầu sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh; danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Tập thể lao động xuất sắc.

Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.

Ủy quyền Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hiệp y (Cờ thi đua, Bằng khen) khi có văn bản đề nghị của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ thẩm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng gồm: Cờ thi đua của UBND tỉnh dẫn đầu sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng chính phủ về thành tích kháng chiến.

4. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ thẩm tra hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương các loại, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh tặng đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối thi đua, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng đơn vị do Cụm, Khối thi đua đề nghị, Khi cần thiết phải lấy ý kiến hoặc hiệp y của đơn vị, địa phương liên quan.

5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và đơn vị tương đương quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị cấp trên khen thưởng, đối với các đơn vị được phân cấp khen thưởng, đồng thời có thể ủy quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc các doanh nghiệp theo phân cấp quản lý quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; danh hiệu Lao động tiên tiến; Chiến sỹ thi đua cơ sở.

6. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định tặng thưởng Giấy khen; công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến; Tập thể lao động tiên tiến; thôn, (làng, khu phố) văn hoá; Chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị cấp trên khen thưởng, đồng thời có thể ủy quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc các doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn (trừ các doanh nghiệp thuộc sở, ban thuộc tỉnh quản lý) quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; Lao động tiên tiến; chiến sỹ thi đua cơ sở.

7. Cán bộ, nhân viên và người lao động trong các tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và trong các lĩnh vực khác cấp tỉnh thì Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên xét, quyết định danh hiệu “Lao động tiên tiến” “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và Giấy khen.

8. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa, Gia đình văn hóa tiêu biểu, Lao động tiên tiến và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.

9. Các Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại,…đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên xét, quyết định danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố xét, tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

10. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền trước khi Thủ trưởng đơn vị quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.

Điều 23. Quy định về tuyến trình:

1. Thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Tập thể, cá nhân công tác ở công đoàn ngành, công đoàn viên chức tỉnh, công đoàn Khu kinh tế, cơ quan công đoàn huyện, thành phố và các Ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh đề nghị danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Liên đoàn Lao động tỉnh xét khen thưởng, đề nghị UBND tỉnh khen thưởng và UBND tỉnh xem xét trình cấp trên khen thưởng.

3. Đối với tập thể, cá nhân các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh đã cổ phần hoá, chuyển thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty Dược-Trang thiết bị Y tế Bình Định, Tổng công ty Sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định giao cho các sở, ban, đơn vị tương đương quản lý chuyên ngành xét trình cấp trên khen thưởng.

4. Đối với tập thể, cá nhân các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và trong các lĩnh vực khác giao cho các sở, ban, đơn vị tương đương quản lý chuyên ngành xét, trình cấp trên khen thưởng, Riêng Hội Nhà báo tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh trình trực tiếp UBND tỉnh khen thưởng.

5. Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đóng trên địa bàn huyện, thành phố nào, thì địa phương đó xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng (trừ các doanh nghiệp đã giao cho sở, ban, đơn vị tương đương quản lý chuyên ngành và các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty, tập đoàn kinh tế Trung ương quản lý).

Điều 24. Thời gian trình khen thưởng:

Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 10 tháng 3 năm sau; khen thưởng theo năm học của Ngành Giáo dục - Đào tạo chậm nhất ngày 20 tháng 8 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng sơ kết, tổng kết chương trình mục tiêu (khen thưởng chuyên đề) gửi hồ sơ trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày làm việc; trường hợp khen thưởng đột xuất gửi hồ sơ trước 04 ngày làm việc.

Điều 25. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng:

Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh gồm có:

1. Tờ trình của cơ quan, đơn vị, địa phương: 02 bản (theo mẫu quy định).

2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng: 02 bản (theo mẫu quy định).

Nội dung biên bản phải ghi rõ kết quả bỏ phiếu kín, Các danh hiệu Anh hùng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên; các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác còn lại phải có số phiếu đồng ý đề nghị khen thưởng của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến bằng phiếu bầu để tổng hợp).

3. Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng (theo mẫu quy định), số lượng gồm:

a. Anh hùng LLVT; Anh hùng lao động:

+ Báo cáo thành tích được đóng tập 4 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình và 20 bản photocopy;

+ Báo cáo tóm tắt thành tích phải đóng dấu treo của cấp trình 46 bản và 4 bản không đóng dấu treo;

b. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” :

+ Báo cáo thành tích được đóng tập 4 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình;

+ Báo cáo tóm tắt thành tích phải đóng dấu treo của cấp trình 46 bản và 4 bản không đóng dấu treo;

c. Huân chương các loại, Chiến sỹ thi đua toàn quốc:

+ Báo cáo thành tích được đóng tập 2 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình;

+ Báo cáo tóm tắt thành tích phải đóng dấu treo của cấp trình 46 bản và 4 bản không đóng dấu treo;

d. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:

+ Báo cáo thành tích được đóng tập 2 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình;

+ Báo cáo tóm tắt thành tích phải đóng dấu treo của cấp trình 30 bản và 4 bản không đóng dấu treo;

e. Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: báo cáo thành tích 01 bản có xác nhận thành tích của cấp trình.

Đối với khen thưởng đối ngoại, đột xuất do cơ quan đề nghị khen thưởng làm tờ trình, báo cáo tóm tắt thành tích và chịu trách nhiệm về nội dung thành tích trước Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Đối với các thủ trưởng đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu được đề nghị khen thưởng thì đơn vị đó phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường, Đơn vị đề nghị khen chuyên đề của tỉnh phải lấy ý kiến của đơn vị, địa phương liên quan đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.

Điều 26. Tổ chức trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:

1. Nghi thức tổ chức lễ trao tặng và đón nhận, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.

2. Mỗi trường hợp được khen thưởng phải được tổ chức lễ trao tặng và đón nhận một lần, Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngày lễ lớn của đất nước hoặc nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua thì kết hợp tổ chức trao tặng.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lễ trao tặng Huân chương quá trình cống hiến các loại cho các đồng chí giữ các chức vụ từ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh trở lên, Các đối tượng, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác còn lại giao Thủ trưởng đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức lễ trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo yêu cầu trang trọng.

Chương V

QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Điều 27. Quỹ thi đua, khen thưởng:

Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp… thực hiện theo Chương V Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2011 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng,

Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc tặng phẩm kèm theo với một mức thưởng cao nhất,

Mức thưởng thực hiện theo quy định tài chính hiện hành,

Ví dụ: - Phòng A thuộc Sở B năm 2011 được tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, được tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thì tiền thưởng được nhận gồm có: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Công ty A được tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ; được tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhì thì tiền thưởng được nhận gồm có: danh hiệu thi đua là Cờ thi đua của Chính phủ, hình thức khen thưởng là Huân chương lao động hạng nhì.

- Ông B được tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2011 và Giấy khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2011 thì ông B chỉ nhận được tiền thưởng Chiến sỹ thi đua cơ sở, Đồng thời ông B được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thì ông B được nhận tiền thưởng Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, (vì thời gian xét cho Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh cá nhân là 03 năm, Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh là 02 năm).

Điều 28. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng:

1. Phân cấp quản lý Quỹ thi đua khen thưởng:

a. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ quản lý.

b. Quỹ thi đua, khen thưởng của huyện, thành phố do Phòng Nội vụ huyện, thành phố quản lý.

c. Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý.

2. Trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng:

a. Mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh:

Hàng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách tỉnh, Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi thường xuyên ngân sách tỉnh.

b. Mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng huyện, thành phố:

Hàng năm, Phòng Nội vụ huyện, thành phố phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách huyện, thành phố, Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi thường xuyên ngân sách của cấp mình.

Căn cứ tình hình thi đua, công tác khen thưởng năm trước và dự kiến kế hoạch; Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc.

c. Việc lập dự toán, quản lý chi tiêu và quyết toán kinh phí khen thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua khen thưởng do cấp mình quản lý.

3. Cá nhân, tổ chức có thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể người nước ngoài, các doanh nghiệp tham gia hội thi, hội chợ được khen thưởng không kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần thiết kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

4. Khen thưởng chuyên đề (các chương trình mục tiêu) được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình mục tiêu đó.

Điều 29. Tiền thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng:

Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam,

Tiền thưởng kèm theo Bằng khen của UBND tỉnh tặng thưởng cho đơn vị đứng thứ nhì Cụm, Khối thi đua của tỉnh bằng 8 lần mức lương tối thiểu chung; đứng thứ ba Cụm, Khối thi đua của tỉnh bằng 5 lần mức lương tối thiểu chung. Các trường hợp khen thưởng đột xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội thao, hội diễn quốc tế, quốc gia, cấp tỉnh, tài năng trẻ… tùy theo thành tích đạt được và phạm vi tác dụng nêu gương, học tập quy định mức thưởng cá nhân không quá 06 lần mức lương tối thiểu chung, tập thể không quá 12 lần mức mức lương tối thiểu chung do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Chương VI

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU

Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng:

Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng; nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng; hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các nhân, tập thể được khen thưởng và các cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng; khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thủ tục hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo Điều 78, 79, 80, 81, 82, 83, 84 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Điều khoản thi hành

1. Ngoài các Quy định trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Căn cứ Quy định Quy chế này Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện, Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và các Quy định trong Quy chế này Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, khen thưởng.

3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, thực hiện Quy chế này./.