Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: | 14/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Trương Tấn Thiệu |
Ngày ban hành: | 25/02/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2011/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 25 tháng 02 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet; Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ; Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam ".vn"; Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hóa Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01/6/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông), Bộ Công an về quản lý trò chơi trực tuyến (Online games);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 10/TTr-STTTT ngày 14/02/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Quy định này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 04/6/2009 của UBND tỉnh về ban hành Quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet trên địa bàn tỉnh Bình Phước và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2011 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử (kể cả trò chơi trực tuyến game online) trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet;
2. Các đại lý internet, các điểm truy cập internet công cộng;
3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi điện tử.
1. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức internet (Internet Protocol - IP) và tài nguyên internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
2. Tài nguyên internet bao gồm hệ thống tên miền, địa chỉ internet và số hiệu mạng dùng cho internet, được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu.
3. Hệ thống thiết bị internet là tập hợp các thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và các thiết bị phụ trợ khác bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm được các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực internet thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ internet.
4. Mạng lưới thiết bị internet là tập hợp các hệ thống thiết bị internet của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet được kết nối với nhau thông qua mạng viễn thông công cộng hoặc bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc tự xây dựng.
5. Mạng internet dùng riêng là mạng lưới thiết bị internet do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập, kết nối với internet để cung cấp các dịch vụ internet cho các thành viên của cơ quan, tổ chức đó trên cơ sở không kinh doanh và hoạt động phi lợi nhuận.
6. Đường truyền dẫn là tập hợp các thiết bị truyền dẫn được liên kết với nhau bằng đường cáp viễn thông, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện từ khác.
7. Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập internet, dịch vụ kết nối internet và dịch vụ ứng dụng internet trong viễn thông:
a) Dịch vụ truy nhập internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến internet;
b) Dịch vụ kết nối internet là dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng internet trong nước giữa các tổ chức, doanh nghiệp đó;
c) Dịch vụ ứng dụng internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị internet, bao gồm:
- Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng quy định tại Khoản 4, Điều 13 Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông;
- Dịch vụ điện thoại internet loại hình PC-to-PC trong nước và quốc tế, PC-to-Phone chiều đi quốc tế;
- Dịch vụ gửi tin nhắn từ internet vào mạng viễn thông di động và mạng viễn thông cố định.
8. Thông tin điện tử trên internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng lưới thiết bị internet.
9. Trang thông tin điện tử trên internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường internet, bao gồm trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác.
10. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử trên internet của tổ chức hoặc doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
11. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác.
12. Trò chơi trực tuyến (online games) là trò chơi trên mạng internet có sự tương tác giữa những người chơi với hệ thống máy chủ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến và giữa người chơi với nhau. Trò chơi trực tuyến trong Quy định này là những trò chơi có nhiều người chơi, bao gồm: trò chơi trực tuyến nhập vai và trò chơi trực tuyến thông thường.
13. Trò chơi điện tử được hiểu bao gồm các loại thiết bị, máy móc phát nội dung trò chơi, bao gồm cả trò chơi trực tuyến.
14. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet:
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập internet (ISP) là doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến internet;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối internet (IXP) là doanh nghiệp cung cấp cho đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet khả năng kết nối với nhau và với internet quốc tế;
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng internet (OSP) là doanh nghiệp sử dụng internet để cung cấp cho người sử dụng các ứng dụng hoặc các dịch vụ bao gồm: bưu chính viễn thông, thông tin, thương mại, ngân hàng;
- Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng internet, cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao;
- Người sử dụng dịch vụ internet là các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ internet.
Điều 4. Chính sách quản lý và phát triển internet trên địa bàn tỉnh Bình Phước
1. Khuyến khích việc ứng dụng internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội để nâng cao năng suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Thúc đẩy việc ứng dụng internet trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, trong trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về internet. Có biện pháp để ngăn chặn những hành vi lợi dụng internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật và để bảo vệ trẻ em khỏi tác động tiêu cực của internet.
4. Phát triển internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Khuyến khích tăng cường đưa thông tin tiếng Việt lên internet.
6. Tên miền quốc gia ".vn", địa chỉ internet và số hiệu mạng internet do Việt Nam quản lý là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia, cần phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện để sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia ".vn" và thế hệ địa chỉ internet IPv6.
7. Bí mật đối với các thông tin riêng trên internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên internet phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
8. Internet Việt Nam là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật, không ai được xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin điện tử trên internet là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân.
Điều 5. Các hành vi nghiêm cấm
1. Lợi dụng internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET
Điều 6. Nguyên tắc quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử
1. Việc thiết lập trang thông tin điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất bản, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên internet.
2. Các cơ quan báo chí đã được cấp giấy phép hoạt động báo điện tử theo quy định của pháp luật về báo chí được thiết lập trang thông tin điện tử sử dụng cho hoạt động báo chí.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải có giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
4. Các doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên internet thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo các quy định tại Quy định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên internet.
Điều 7. Phát hành báo điện tử, xuất bản trên mạng internet
1. Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp giấy phép hoạt động báo điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí.
2. Việc xuất bản trên mạng internet thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản.
3. Cơ quan báo chí và nhà xuất bản có giấy phép hoạt động báo điện tử và xuất bản trên mạng internet theo quy định, được thiết lập hệ thống thiết bị internet tại cơ sở của mình để trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet việc phát hành báo điện tử và xuất bản phẩm trên mạng internet.
1. Điều kiện cấp phép.
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý phục vụ cho việc thiết lập, cung cấp và quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động;
c) Cam kết của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung trang thông tin điện tử và tuân thủ các quy định tại Quy định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên internet.
2. Hồ sơ cấp phép
Hồ sơ cấp phép được lập thành 02 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, có nội dung cam kết tuân thủ các quy định tại Quy định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên internet;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập;
c) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp;
d) Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp gồm những nội dung chính sau:
- Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin; các chuyên mục; nguồn tin hợp pháp; quy trình xử lý tin, nhân sự, mẫu bản tin trang chủ và các trang chuyên mục chính;
- Loại hình dịch vụ dùng để cung cấp hoặc trao đổi thông tin (website, forum, bolg …);
- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho việc cung cấp và quản lý thông tin;
- Tên miền dự kiến sử dụng.
3. Hồ sơ đăng ký dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
a) Đơn đăng ký theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập.
4. Tiếp nhận hồ sơ cấp phép, đăng ký.
Tổ chức, doanh nghiệp xin cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, đăng ký dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có thể nộp hồ sơ tại: Sở Thông tin và Truyền thông (Phòng Báo chí, Xuất bản) Quốc lộ 14, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Điều 9. Quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet và trò chơi điện tử
1. Thiết lập hệ thống thiết bị internet, trò chơi điện tử tại cơ sở và tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ internet, trò chơi điện tử theo đúng quy định của Giấy phép.
2. Thuê đường truyền dẫn viễn thông của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng đã được cấp phép để thiết lập mạng lưới thiết bị internet của doanh nghiệp, kết nối trực tiếp với internet quốc tế và cung cấp dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ internet.
3. Được sử dụng tài nguyên internet theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên internet.
4. Giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng đại lý internet với các tổ chức và cá nhân. Trường hợp hợp đồng được thực hiện bằng văn bản phải có căn cứ theo quy định của pháp luật về hợp đồng và về internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet có trách nhiệm xây dựng, ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
5. Từ chối cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: người sử dụng dịch vụ internet vi phạm pháp luật về internet theo văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cước dịch vụ với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác nếu đã có thỏa thuận bằng văn bản giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với nhau về vấn đề này.
6. Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: thiết bị truy nhập đầu cuối internet gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị internet, cho doanh nghiệp cung cấp và sử dụng sử dụng dịch vụ internet; người sử dụng dịch vụ internet không thanh toán cước dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên; người sử dụng dịch vụ internet kinh doanh lại dịch vụ internet trái pháp luật; theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng dịch vụ internet vi phạm Điều 5 của Quy định này.
Điều 10. Nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet
1. Thông báo bằng văn bản thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý giá cước và tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ internet.
3. Triển khai các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Triển khai các điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng. Điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng của doanh nghiệp phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý internet, trừ việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý.
5. Tuân thủ theo các quy định chung tại Quy định này, đồng thời chấp hành các quy định khác của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ internet.
6. Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho người sử dụng; giải quyết các khiếu nại của người sử dụng về giá cước và chất lượng dịch vụ.
7. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý.
8. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác.
10. Có trách nhiệm kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm của các đại lý và người sử dụng dịch vụ internet. Trong quá trình kiểm tra, giám sát đại lý và người sử dụng dịch vụ internet nếu ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng thì doanh nghiệp phải lập biên bản. Đồng thời, thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông biết việc vi phạm pháp luật của đại lý, tổ chức, cá nhân vi phạm.
11. Định kỳ 6 tháng một lần tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý internet đã ký hợp đồng đại lý với mình về các quy định quản lý đối với dịch vụ internet, các quy định về an toàn an ninh thông tin và các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh; phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đối với hoạt động trong lĩnh vực internet.
12. Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, năm cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điểm n, Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ; đối với doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn huyện, thị phải có trách nhiệm báo cáo về mạng lưới và dịch vụ trong tháng trên địa bàn về Phòng Văn hóa - Thông tin (có phụ lục đính kèm).
13. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của các đại lý internet, người sử dụng dịch vụ liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực internet.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI LÝ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Điều 11. Điều kiện hoạt động kinh doanh của đại lý internet và trò chơi điện tử
1. Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ. Đại lý trò chơi điện tử phải cách các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200m trở lên.
2. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet hoặc trò chơi điện tử sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Có hệ thống thiết bị internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
Nội quy phải ghi đầy đủ và rõ ràng các yêu cầu sau:
a) Giờ đóng, mở cửa đại lý;
b) Giá cước sử dụng dịch vụ truy cập internet và trò chơi internet;
c) Những điều cấm đã được quy định tại Điều 5 Quy định này;
d) Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ internet tại Điều 19 Quy định này.
6. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đạt chứng chỉ tin học A trở lên và phải nắm vững các quy định của nhà nước về internet. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên. Chủ đại lý hoặc nhân viên phải có mặt tại đại lý trong suốt thời gian đại lý hoạt động, để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ tại đại lý internet.
Nếu tại địa điểm kinh doanh của đại lý internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt, độc lập với nhau thì chủ đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ trách 01 phòng).
7. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, quán café internet … khi cung cấp dịch vụ internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên, đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đại lý internet và trò chơi điện tử
1. Đảm bảo các điều kiện hoạt động kinh doanh được quy định tại Điều 17 của Quy định này.
2. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn dành cho các đại lý internet và trò chơi điện tử do doanh nghiệp ký hợp đồng với đại lý tổ chức.
3. Thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng truy cập đến trang web có nội dung cấm trên internet. Cài đặt phần mềm quản lý internet dùng chung, lưu trữ lịch sử truy cập và thông tin về người sử dụng dịch vụ trong thời gian 30 ngày để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
a) Thiết lập hệ thống thiết bị internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập internet, dịch vụ ứng dụng internet trong viễn thông cho người sử dụng tại địa điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng đại lý;
b) Thực hiện các quy định về cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và trò chơi điện tử theo quy định của pháp luật;
c) Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 5 của Quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet và trò chơi điện tử hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
f) Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý internet và trò chơi điện tử phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý;
g) Chủ đại lý internet và trò chơi điện tử có trách nhiệm cập nhật thông tin về khách hàng sử dụng dịch vụ đầy đủ bao gồm: họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trên.
4. Giờ đóng, mở cửa của đại lý: từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày. Riêng đối với các điểm internet quy định tại Khoản 7, Điều 11 của Quy định này được phép cung cấp dịch vụ 24/24 giờ hàng ngày.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử
1. Được sử dụng tất cả các dịch vụ internet và trò chơi điện tử, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc đại lý internet và trò chơi điện tử.
3. Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên internet và trò chơi điện tử theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin.
5. Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ internet
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng.
7. Khi phát hiện trang thông tin điện tử, phát hiện khách hàng truy cập, phát tán thông tin có nội dung vi phạm vào Điều 5 của Quy định này thì không được in, sao, phát tán và có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng hoặc cơ quan Công an gần nhất để có biện pháp xử lý.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động internet và thông tin điện tử trên internet trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành trong công tác quản lý nhà nước về internet và làm đầu mối trong hoạt động quốc tế về internet trên địa bàn tỉnh.
2. Giúp UBND tỉnh xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển internet trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh cũng như phù hợp với chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển internet quốc gia.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet; các đại lý internet trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet, được quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cắt số điện thoại hoặc đường truyền viễn thông dùng để truy cập internet của đại lý hoặc của tổ chức, cá nhân sử dụng internet khi phát hiện sai phạm.
4. Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh để đề xuất UBND tỉnh tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức và phổ cập kiến thức về internet trong nhân dân.
6. Thực hiện tổng hợp thông tin báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh; báo cáo, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông, hoặc UBND tỉnh những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển internet trên địa bàn tỉnh.
Công an tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với việc bảo đảm an ninh trong hoạt động internet, bao gồm:
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về internet trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ, để đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an toàn thông tin trên internet.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động internet theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, đại lý internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
5. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động internet tại địa phương.
6. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động internet, kịp thời thanh tra, kiểm tra phát hiện vi hành vi vi phạm trong hoạt động internet để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 16. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính để thúc đẩy việc sử dụng internet trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
Điều 17. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, đào tạo đối với học sinh, sinh viên việc sử dụng và khai thác dịch vụ internet theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phổ cập kiến thức về internet, đưa internet đến với học sinh, sinh viên; xây dựng chương trình, dự án nhằm đưa internet đến với học sinh, sinh viên vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác quản lý việc sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trong trường học và đối với học sinh, sinh viên.
Điều 18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trong hoạt động internet tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Hỗ trợ và phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động internet tại địa phương.
4. Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử tại địa phương để đảm bảo tất cả các đại lý được thanh kiểm tra ít nhất 1 lần/năm.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, đại lý internet, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và của đoàn kiểm tra liên ngành do UBND tỉnh thành lập.
2. Đại lý internet, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ internet ở địa phương (huyện, thị) còn chịu sự thanh tra, kiểm tra của đội kiểm tra liên ngành do UBND các huyện, thị đó thành lập.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định hiện hành. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước nghiêm chỉnh chấp hành Quy định này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy định này.
3. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
MẪU BIỂU BÁO CÁO THÁNG GỬI SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….., ngày … tháng … năm …
Kính gửi: Sở Thông tin và Truyền thông
BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ MẠNG LƯỚI VÀ DỊCH VỤ INTERNET
Tháng …../20….
Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Số giấy phép ….. cấp ngày ….. có hiệu lực đến ngày …..
I. Phát triển thuê bao Internet (1):
TT |
Hình thức
Huyện, thị |
Thuê bao Internet gián tiếp |
Thuê bao xDSL (3) |
Thuê bao điện thoại di động sử dụng Internet (5) |
Thuê bao Leased line (Quy đổi ra 64kpbs) |
Thuê bao CATV |
Thuê bao FTTH |
Thuê bao khác (6) |
|||||
Trả trước (2) |
Trả sau |
Cá nhân |
Cơ quan, tổ chức |
Điểm công cộng |
|||||||||
Đại lý |
Điểm BĐVH xã |
Điểm truy nhập |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1) Báo cáo tổng số thuê bao đang tồn tại và đang hoạt động tính đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo tháng.
(2) Kể cả bằng thẻ trả trước và bằng mã truy nhập qua mạng điện thoại.
(3) Chỉ tính thuê bao đến các tổ chức, cá nhân là người sử dụng cuối (end user).
(4) Các điểm truy nhập công cộng khác tại cấp xã, phường như trạm y tế, thư viện, trường học, …
(5) Máy điện thoại cầm tay, điện thoại cố định CDMA, …
(6) Trường hợp có thuê bao khác cần ghi rõ là loại hình thuê bao gì, ví dự như Wifi, Wimax …
II. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông
1. Các dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông đang cung cấp:
2. Dịch vụ thư điện tử:
- Tổng số hộp thư điện tử (account):
3. Dịch vụ gửi tin nhắn từ Internet vào mạng viễn thông di động/mạng viễn thông cố định
- Số lượng khách hàng (account):
4. Dịch vụ điện thoại Internet:
- Tên miền trang chủ cung cấp dịch vụ:
- Loại hình dịch vụ điện thoại Internet đang cung cấp:
- Địa điểm đặt các máy chủ cung cấp dịch vụ: (ghi rõ số nhà, tên đường phố, quận/huyện/thị xã, tỉnh/thành phố)
- Tổng lưu lượng điện thoại Internet:
- Số lượng và các loại thẻ điện thoại Internet đang phát hành:
+ Thẻ trả trước: (số lượng, tổng lưu lượng theo phút)
+ Thẻ trả sau: (số lượng, tổng lưu lượng theo phút).
III. Danh sách Đại lý Internet trên địa bàn
STT |
Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của Đại lý (*) |
Số, ngày Hợp đồng đại lý đang hiệu lực |
Phương thức kết nối Internet của Đại lý (**) |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
(*) Báo cáo đầy đủ danh sách đại lý trong kỳ báo cáo đầu tiên. Các kỳ sau chỉ cập nhật những thay đổi (nếu có).
(**) Ghi hình thức kết nối Internet mà đại lý sử dụng (xDSL, Dial-up, Kênh thuê riêng, …)
IV. Những vướng mắc gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
V. Đề xuất kiến nghị (BÁO CÁO KHI CÓ PHÁT SINH)
VI. Dự kiến mức tăng trưởng năm sau (số lượng thuê bao, sản lượng dịch vụ, …) (BÁO CÁO NĂM)
NGƯỜI LẬP BIỂU |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
MẪU BIỂU BÁO CÁO THÁNG GỬI PHÒNG VĂN HÓA THÔNG TIN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….., ngày … tháng … năm …
Kính gửi: Phòng Văn hóa - Thông tin (huyện, thị)
BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ MẠNG LƯỚI VÀ DỊCH VỤ INTERNET
Tháng …../201….
Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Số giấy phép ….. cấp ngày ….. có hiệu lực đến ngày …..
I. Số lượng phát triển thuê bao Internet (1):
STT |
Nội dung báo cáo |
|
Đơn vị tính |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Thuê bao Internet gián tiếp |
Trả trước (2) |
Thuê bao |
|
|
|
|
Trả sau |
Thuê bao |
|
|
2 |
Thuê bao xDSL (3) |
Cá nhân |
Thuê bao |
|
|
|
|
Cơ quan, tổ chức |
Thuê bao |
|
|
|
|
Đại lý |
Điểm |
|
|
|
|
Điểm BĐVH xã |
Điểm |
|
|
|
|
Điểm truy nhập khác (4) |
Điểm |
|
|
3 |
Thuê bao điện thoại di động sử dụng Inernet (5) |
|
|
|
|
4 |
Thuê bao 3G |
|
|
|
|
5 |
Thuê bao khác (6) |
|
|
|
|
(1) Báo cáo tổng số thuê bao đang tồn tại và đang hoạt động tính đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo tháng.
(2) Kể cả bằng thẻ trả trước và bằng mã truy nhập qua mạng điện thoại.
(3) Chỉ tính thuê bao đến các tổ chức, cá nhân là người sử dụng cuối (end user).
(4) Các điểm truy nhập công cộng khác tại cấp xã, phường như trạm y tế, thư viện, trường học, …
(5) Máy điện thoại cầm tay, điện thoại cố định CDMA, …
(6) Trường hợp có thuê bao khác cần ghi rõ là loại hình thuê bao gì, ví dụ như Wifi, Wimax …
II. Danh sách Đại lý Internet trên địa bàn
STT |
Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của Đại lý (*) |
Số, ngày Hợp đồng đại lý đang hiệu lực |
Phương thức kết nối Internet của Đại lý (**) |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
(*) Báo cáo đầy đủ danh sách đại lý trong kỳ báo cáo đầu tiên. Các kỳ sau chỉ cập nhật những thay đổi (nếu có).
(**) Ghi hình thức kết nối Internet mà đại lý sử dụng (xDSL, Dial-up, Kênh thuê riêng, …)
NGƯỜI LẬP BIỂU |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, huyện, thị xã thuộc tỉnh Trà Vinh thực hiện Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng nhận các hợp đồng, giao dịch đối với bất động sản sang tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 02/12/2009 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 11/11/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Xây dựng tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục xét cấp kinh phí hỗ trợ di dân vùng sạt lở bờ sông trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND quy định mức giá tính thuế Tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 25/09/2009 | Cập nhật: 31/10/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu lệ phí đăng ký cư trú; lệ phí cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trong các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND thành lập Trung tâm học tập cộng đồng xã An Thới Đông do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 12/09/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/08/2009 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 02/11/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Lai Châu Ban hành: 30/07/2009 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 09/10/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2009 – 2015 Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Thôn văn hoá”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Nuôi trồng thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá đất kèm theo Quyết định 87/2008/QĐ-UBND về ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn thị xã An Khê năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/06/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/04/2009 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 09/07/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về "Phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dương" do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về khu vực phải xin giấy phép xây dựng và thủ tục cấp phép xây dựng trạm thu phát sóng thông tin di động (trạm BTS) trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND phê duyệt đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020 Ban hành: 26/05/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 17/2009/QÐ-UBND về đơn giá lưới điện hạ thế nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về mức trích và quản lý tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới để tạo Quỹ Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 18/08/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên internet trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/10/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/03/2009 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 8 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 25/03/2009 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Sơn La Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống trộm cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về chế độ khen thưởng học sinh trúng tuyển đại học đạt điểm cao và học sinh giỏi khối giáo dục chuyên nghiệp do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND quy định thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 27/03/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Thông tư 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên internet Ban hành: 24/12/2008 | Cập nhật: 30/12/2008
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 07/02/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động Ban quản lý rừng phòng hộ Tu Mơ Rông do Tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 08/04/2015
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá đất để tính bồi thường công trình Trụ sở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tại xã Hòa Long, thị xã Bà Rịa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 16/03/2009 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND sửa đổi Đề án xây dựng thiết chế Văn hoá - thông tin - thể thao đồng bộ và phát triển đời sống văn hoá ở cơ sở tỉnh Nghệ An thời kỳ 2002-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/01/2009 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 20/02/2009
Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 11 điều 6 Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/03/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Thông tư 10/2008/TT-BTTTT quy định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" Ban hành: 24/12/2008 | Cập nhật: 30/12/2008
Thông tư 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet Ban hành: 12/11/2008 | Cập nhật: 18/11/2008
Thông tư 07/2008/TT-BTTTT hướng dẫn hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet Ban hành: 18/12/2008 | Cập nhật: 25/12/2008
Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 30/08/2008
Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 08/07/2008
Thông tư liên tịch 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA về quản lý trò chơi trực tuyến (online games) Ban hành: 01/06/2006 | Cập nhật: 14/06/2006
Nghị định 160/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông Ban hành: 03/09/2004 | Cập nhật: 17/09/2012