Quyết định 17/2009/QĐ-UBND sửa đổi Đề án xây dựng thiết chế Văn hoá - thông tin - thể thao đồng bộ và phát triển đời sống văn hoá ở cơ sở tỉnh Nghệ An thời kỳ 2002-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: 17/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 20/01/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2009/QĐ-UBND

Vinh, ngày 20 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỀ ÁN XÂY DỰNG THIẾT CHẾ VĂN HOÁ - THÔNG TIN - THỂ THAO ĐỒNG BỘ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ Ở CƠ SỞ TỈNH NGHỆ AN THỜI KỲ 2002 - 2010

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT ngày 24/7/2007 của Bộ Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban Thể dục - Thể thao về việc hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hoá - Thể thao xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 80/QĐ-UB ngày 06/9/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án xây dựng thiết chế VHTT-TT đồng bộ và phát triển đời sống văn hoá ở cơ sở tỉnh Nghệ An thời kỳ 2002-2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 68/TTr-SVHTT&DL ngày 09 tháng 01 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Bổ sung, sửa đổi một số nội dung Đề án xây dựng thiết chế Văn hoá - thông tin - thể thao đồng bộ và phát triển đời sống văn hoá ở cơ sở tỉnh Nghệ An thời kỳ 2002-2010, như sau:

1. Tên gọi mới của Đề án:

Đề án xây dựng thiết chế Văn hoá - thông tin - thể thao đạt chuẩn quốc gia và phát triển đời sống văn hoá ở cơ sở tỉnh Nghệ An đến năm 2010.

2. Sửa đổi, điều chỉnh chỉ tiêu tại phần C mục I Phần thứ hai của Đề án, như sau:

a) Chỉ tiêu xây dựng thiết chế Văn hoá - thông tin - thể thao đạt chuẩn quốc gia xã, phường, thị trấn và làng, bản, khối phố đến năm 2010:

- 100% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá - thông tin – thể thao, trong đó 50% đạt chuẩn quốc gia, tổ chức hoạt động có hiệu quả.

- 100% làng bản, khối phố có nhà văn hoá, sân chơi thể thao.

b) Chỉ tiêu xây dựng và phát triển đời sống văn hoá ở cơ sở đến năm 2010:

- 80-85% gia đình văn hoá;

- 45-50% làng, bản, khối phố văn hoá;

- 25-30% số người tham gia tập luyện thể dục – thể thao thường xuyên;

- 15-20% đạt gia đình thể thao.

3. Sửa đổi, bổ sung quy hoạch đất để xây dựng thiết chế văn hoá - thông tin - thể thao cấp xã, phường, thị trấn và làng, bản, khối phố tại khoản 2 Phần A mục II Phần thứ hai của Đề án, như sau:

a) Đối với xã, phường, thị trấn:

- Diện tích đất để xây dựng thiết chế văn hoá - thông tin từ 1000m2 trở lên; diện tích để xây dựng thiết chế thể thao từ 1000m2 trở lên đối với các xã miền núi, phường, thị trấn, từ 30002 trở lên đối với các xã đồng bằng.

b) Đối với làng, bản, khối phố:

- Diện tích đất để xây dựng thiết chế văn hoá - thông tin từ 200m2 trở lên; diện tích để xây dựng thiết chế thể thao từ 200m2 trở lên đối với làng, bản thuộc các xã miền núi, các khối thuộc phường, thị trấn, từ 3002 trở lên đối với các làng thuộc các xã đồng bằng.

Tuỳ điều kiện của từng cơ sở để điều chỉnh diện tích đất cho phù hợp. Những cơ sở không có điều kiện quy hoạch, bố trí tập trung thì có thể bố trí ở 2 địa điểm thuận tiện cho việc tổ chức hoạt động văn hoá - thể thao.

4. Bổ sung, sửa đổi cơ chế hỗ trợ xây dựng thiết chế Văn hoá - thể thao và phát triển đời sống văn hoá ở cơ sở tại khoản 3 phần A mục II Phần thứ hai của Đề án, như sau:

a) Đối với các xã miền núi đặc biệt khó khăn: Ngân sách tỉnh đầu tư 80%, số còn lại do ngân sách huyện, xã và các nguồn hợp pháp khác đảm bảo.

b) Đối với các xã và thị trấn miền núi còn lại: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60%, số còn lại do ngân sách huyện, xã và các nguồn hợp pháp khác đảm bảo.

c) Đối với các xã đồng bằng, các phường mới thành lập và các xã khó khăn của thành phố, thị xã: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 20%, số còn lại do ngân sách huyện, xã và các nguồn hợp pháp khác đảm bảo.

d) Các phường, thị trấn còn lại: Do ngân sách phường, thị trấn đảm bảo và các nguồn hợp pháp khác đảm bảo.

e) Đối với làng, bản, khối phố thuộc các xã miền núi: Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng nhà văn hoá hoặc hội quán cho các làng, bản chưa xây dựng nhà văn hoá, mức 10.000.000 đồng/nhà, phần còn lại do ngân sách huyện, xã và huy động từ xã hội hoá.

5. Bổ sung, sửa đổi tiến độ thực hiện vào khoản 4 Phần thứ ba của Đề án, như sau:

Đầu tư cho số xã, phường, thị trấn để đảm bảo chỉ tiêu đạt 50% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá - thông tin – thể thao đạt chuẩn quốc gia đến năm 2010.

- Năm 2008: xây dựng tối thiểu 15 xã, phường, thị trấn (nâng tổng số xã có thiết chế VHTT đạt chuẩn quốc gia, hoạt động có hiệu quả là 107/476 xã, đạt 22,4%);

- Năm 2009: xây dựng tối thiểu 58 xã, phường, thị trấn (nâng tổng số xã có thiết chế VHTT đạt chuẩn quốc gia, hoạt động có hiệu quả là 165/476 xã, đạt 34,6%);

- Năm 2010: xây dựng tối thiểu 73 xã, phường, thị trấn (nâng tổng số xã có thiết chế VHTT đạt chuẩn quốc gia, hoạt động có hiệu quả là 238/476 xã, đạt 50%);

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện đề án đảm bảo chất lượng, tiến độ.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường