Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: 17/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Nguyễn Thị Hồng
Ngày ban hành: 12/02/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 01/03/2009 Số công báo: Số 45
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 17/2009/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ - SIÊU THỊ - TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHGIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1570/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của  Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại;
Căn cứ Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1845/TTr-SCT ngày 30 tháng 12 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 144/2003/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ - siêu thị - trung tâm thương mại của 22 quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, Quyết định số 144A/2003/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2003 của  Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hồng

 

QUY HOẠCH

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ - SIÊU THỊ - TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2015

(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

Điều 1. Định hướng phát triển

Phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến năm 2015 theo hướng văn minh, hiện đại tiện ích trên cơ sở kết hợp hài hòa với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các quy hoạch khác liên quan của thành phố và của 24 quận, huyện.

1. Đối với chợ:

- Trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, không xây dựng mới và giảm dần số lượng chợ tại khu vực trung tâm thành phố, việc xây dựng chợ mới tại những khu vực khác chỉ thực hiện khi có nhu cầu thật sự của nhân dân.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, khai thác và quản lý chợ.

- Đối với chợ đang hoạt động phù hợp với quy hoạch: sắp xếp khoa học khu vực kinh doanh các ngành hàng để phát huy cao nhất công suất sử dụng, tiến hành bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đầy đủ các hạng mục hạ tầng kỹ thuật theo đúng quy định pháp luật. Triển khai thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và tuyên truyền, vận động thương nhân áp dụng các phương thức mua bán văn minh, hiện đại.

- Đối với chợ sử dụng không hết công suất thiết kế, hoạt động kém hiệu quả và không thể cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động thì xem xét chuyển đổi, mở rộng công năng hoặc sắp xếp, di dời sang các chợ khác.

- Đối với những điểm, khu vực mua bán tự phát: kiên quyết giải tỏa.

2. Đối với siêu thị, trung tâm thương mại:

- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại trên cơ sở không gây ách tắc giao thông, đảm bảo quy chuẩn xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.

- Ưu tiên phát triển siêu thị, trung tâm thương tại những khu vực đầu mối giao thông, khu mua sắm tập trung, phố đi bộ, khu dân cư mới, các chợ hoạt động không hết công năng, kém hiệu quả.

3. Đa dạng hóa nhiều mô hình hoạt động và quy mô chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.

Điều 2. Mục tiêu phát triển đến năm 2015

1. Đối với chợ:

a) Mạng lưới chợ được sắp xếp, phân bố phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thành phố trong từng khu vực.

b) Đối với chợ bán lẻ tổng hợp:

- Sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đầy đủ các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu như bãi giữ xe, hệ thống cấp - thoát nước, nhà vệ sinh, bãi thu gom, trung chuyển và xử lý rác thải.

- Sắp xếp khoa học các điểm kinh doanh trong chợ nhằm phát huy cao nhất công năng sử dụng chợ. Cung cấp đầy đủ dịch vụ bốc xếp hàng hóa, đo lường tại chợ, thực hiện việc ghi nhãn hàng hóa, niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.

c) Đối với chợ bán buôn, chợ chuyên doanh:

- Đối với 03 (ba) chợ đầu mối nông sản thực phẩm Thủ Đức, Hóc Môn và Bình Điền:

Hoàn tất việc xây dựng và đưa vào sử dụng đầy đủ các hạng mục hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh của chợ. Thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ quy định pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, tiến tới xây dựng thương hiệu chợ đầu mối nông sản thực phẩm sạch. Tổ chức thí điểm mô hình sàn giao dịch hàng hóa tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Thủ Đức, sau đó triển khai trên 02 (hai) chợ đầu mối còn lại.

Ba chợ đầu mối là trung tâm tập hợp nguồn hàng, phân phối nông sản thực phẩm cho mạng lưới chợ bán lẻ trên địa bàn thành phố và là đầu mối thu mua, xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, thủy hải sản đặc trưng của khu vực các tỉnh phía Nam.

d) Đối với các chợ chuyên doanh nguyên vật liệu, hàng công nghiệp tiêu dùng: hoàn thành việc nâng cấp các chợ chuyên doanh hóa chất, vải sợi, quần áo, hàng công nghệ phẩm, đồ dùng gia dụng như Bình Tây, Kim Biên, Soái Kình Lâm... nhằm củng cố, phát huy vai trò đầu mối bán buôn đối với thị trường thành phố và các tỉnh phía Nam.

2. Đối với siêu thị, trung tâm thương mại:

- Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại đảm bảo đầy đủ các quy định pháp luật về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, số lượng mặt hàng kinh doanh và phân khu chức năng. Mở rộng việc cung ứng các dịch vụ tiện ích như: giao hàng tận nhà, bảo trì sản phẩm…

- Các siêu thị tổng hợp phát triển xen kẽ, tương xứng với mạng lưới chợ hiện hữu, thay thế dần vai trò của mạng lưới chợ trong khu vực nội thành. Các siêu thị chuyên doanh trở thành những nơi mua sắm tiêu biểu, có thương hiệu trên địa bàn thành phố.

- Hệ thống trung tâm thương mại tập trung kinh doanh hàng tiêu dùng cao cấp, phục vụ tốt nhu cầu tham quan, mua sắm của nhân dân thành phố và khách du lịch.

3. Đối với các điểm, khu vực mua bán tự phát: hoàn tất việc giải tỏa các điểm, khu vực mua bán tự phát hiện hữu; không để phát sinh mới hoặc tái phát sinh điểm, khu vực mua bán tự phát trên địa bàn thành phố.

Chương II

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH

Điều 3. Đối với chợ

1. Việc sửa chữa, nâng cấp, xây dựng lại chợ; chấm dứt hoạt động của chợ (do chuyển đổi công năng, giải tỏa hoặc di dời) và xây dựng chợ mới trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 được thực hiện theo số liệu định hướng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Trường hợp cần tăng số lượng chợ so với số liệu quy hoạch định hướng đã được duyệt, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Sở Công Thương phải phối hợp xin ý kiến và được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 4. Đối với siêu thị

Việc xây dựng, đưa vào hoạt động và chấm dứt hoạt động của siêu thị trên địa bàn thành phố trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 được thực hiện theo số liệu định hướng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 5. Đối với trung tâm thương mại

Việc xây dựng, đưa vào hoạt động và chấm dứt hoạt động trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 được thực hiện theo số liệu định hướng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 6. Đối với các điểm, khu vực mua bán tự phát

Kiên quyết giải tỏa tất cả các điểm, khu vực mua bán tự phát trên địa bàn thành phố, vận động cá nhân mua bán tự phát chuyển đổi ngành nghề, tự nguyện đăng ký vào kinh doanh trong các chợ còn được phép hoạt động.

Chương III

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Điều 7. Về địa điểm đầu tư

1. Đối với chợ:

a) Địa điểm xây dựng mới chợ đầu mối chuyên doanh và chợ tổng hợp loại 1 do Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt phù hợp với Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

b) Địa điểm xây dựng chợ loại 2 và loại 3 do Ủy ban nhân dân các quận, huyện xem xét, quyết định dựa trên những tiêu chí sau:

- Phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận, huyện, nhu cầu tiêu dùng và mạng lưới phân phối hàng tiêu dùng trong khu vực;

- Quỹ đất hiện hữu của địa phương, có dự kiến phương án mở rộng quy mô, nâng cấp thành chợ loại 1 hoặc chuyển đổi thành siêu thị, trung tâm thương mại;

- Thuận tiện, không gây ách tắc giao thông;

- Đảm bảo các quy định pháp luật hiện hành về chợ.

2. Đối với siêu thị, trung tâm thương mại:

Việc xem xét địa điểm dự kiến xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại được thực hiện dựa trên những tiêu chí sau:

- Phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người tiêu dùng và mạng lưới phân phối hàng hóa trong khu vực;

- Thuận tiện, không gây ách tắc giao thông;

- Đảm bảo các quy định pháp luật hiện hành về siêu thị, trung tâm thương mại.

Điều 8. Về vốn đầu tư

1. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, sửa chữa, khai thác và quản lý chợ - siêu thị - trung tâm thương mại.

2. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước có thể xem xét hỗ trợ mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng chợ.

3. Ủy ban nhân dân thành phố chỉ xem xét hỗ trợ việc xây dựng chợ đầu mối chuyên doanh hoặc chợ tổng hợp loại 1.

4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện xem xét trên cơ sở thực tế địa phương để đề ra giải pháp về vốn đầu tư xây dựng, sửa chữa chợ loại 2, loại 3, cụ thể như hỗ trợ kinh phí, tạm ứng ngân sách, kêu gọi xã hội hóa… nhằm đảm bảo phát triển hệ thống chợ theo hướng văn minh, lịch sự.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm Sở Công Thương

1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn.

2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành thẩm định kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại của Ủy ban nhân dân các quận, huyện.

3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên quản lý chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.

4. Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương kết quả thực hiện Quy hoạch này.

Điều 10. Trách nhiệm Sở Quy hoạch - Kiến trúc

1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đối với hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại.

2. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về quy hoạch và kiến trúc cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này.

Điều 11. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Chủ trì phối hợp Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ đầu mối và chợ bán lẻ tổng hợp loại 1.

3. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này.

4. Phối hợp kiểm tra, xử lý hoạt động kinh doanh của hệ thống siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố trong việc thực hiện các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 12. Trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ môi trường.

2. Tổ chức thẩm định, đánh giá tác động môi trường và tham mưu xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về môi trường trong quá trình hoạt động của hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại.

3. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này.

Điều 13. Trách nhiệm Sở Xây dựng

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thực hiện các quy định pháp luật chuyên ngành về xây dựng, sửa chữa, bảo trì công trình chợ, siêu thị, trung tâm thương mại phù hợp với Quy hoạch này.

2. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện quy hoạch.

Điều 14. Trách nhiệm Sở Tài chính

1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về cơ chế tài chính trong quá trình đầu tư, giải tỏa, di dời và các loại phí, lệ phí liên quan đến hoạt động của hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương  mại.

2. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về việc hỗ trợ xây dựng chợ đầu mối và chợ bán lẻ tổng hợp loại 1.

Điều 15. Trách nhiệm Sở Y tế

1. Chủ trì phối hợp các sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.

2. Chủ trì triển khai việc thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và kiểm tra, xử lý vi phạm.

3. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực y tế cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này.

Điều 16. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn nông sản thực phẩm: vệ sinh thú y, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và dư lượng các chất cấm trong sản phẩm thủy sản.

2. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực bảo đảm an toàn nông sản thực phẩm cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này.

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận - huyện

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trực tiếp về chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn.

2. Căn cứ số liệu định hướng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và tình hình thực tiễn ở địa phương để xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại giai đoạn 2009 - 2015 trên địa bàn sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Công Thương.

3. Thẩm định, phê duyệt và theo dõi tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp chợ, dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt.

4. Chủ động phối hợp với các sở, ngành trong việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.

5. Tổ chức trực tiếp và phối hợp các sở, ngành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động của hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn.

6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Công Thương về số liệu và những thay đổi của hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn. Định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Công Thương kết quả tổng hợp thực hiện Quy hoạch này.

Điều 18. Trách nhiệm các đơn vị khác có liên quan

Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Công an thành phố và các sở, ngành có liên quan khác tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp triển khai thực hiện Quy hoạch này./.

 

PHỤ LỤC

SỐ LIỆU QUY HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ - SIÊU THỊ - TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)

STT

ĐỊA BÀN

MẠNG LƯỚI CHỢ

SIÊU THỊ

TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI

Hiện trạng 2008

Giai đoạn 2009-2010

Giai đoạn 2011-2015

Hiện trạng 2008

Giai đoạn 2009-2010

Giai đoạn 2011-2015

Hiện trạng 2008

Giai đoạn 2009-2010

Giai đoạn 2011-2015

TOÀN THÀNH PHỐ

238

235

235

82

121

177

22

80

163

1

Quận 1

10

8

5

13

14

23

8

15

24

2

Quận 2

9

6

5

4

4

6

0

3

5

3

Quận 3

4

3

3

4

4

4

0

3

5

4

Quận 4

1

2

3

1

2

2

0

2

4

5

Quận 5

14

12

7

4

5

5

6

11

31

6

Quận 6

10

9

9

5

5

5

3

6

9

7

Quận 7

7

5

5

6

6

7

0

6

9

8

Quận 8

15

15

13

1

3

5

1

4

9

9

Quận 9

14

14

13

1

1

1

0

0

0

10

Quận 10

9

7

7

9

10

12

1

4

7

11

Quận 11

7

7

2

2

3

3

0

1

9

12

Quận 12

13

12

12

3

5

7

0

3

7

13

Quận Bình Tân

11

13

17

2

4

5

0

1

2

14

Quận Bình Thạnh

9

10

9

8

8

6

0

2

5

15

Quận Gò Vấp

6

6

4

2

5

6

0

2

4

16

Quận Phú Nhuận

4

5

4

5

6

7

0

0

3

17

Quận Tân Bình

14

14

14

3

3

3

3

11

16

18

Quận Tân Phú

6

6

6

2

8

8

0

1

5

19

Quận Thủ Đức

13

14

16

5

11

17

0

2

2

20

Huyện Bình Chánh

13

18

20

1

10

26

0

3

3

21

Huyện Cần Giờ

13

11

16

1

1

2

0

0

1

22

Huyện Củ Chi

16

16

21

0

0

9

0

0

1

23

Huyện Hóc Môn

12

14

12

0

3

8

0

0

2

24

Huyện Nhà Bè

8

8

12

0

0

0

0

0

0

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ