Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: | 14/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Võ Kim Cự |
Ngày ban hành: | 21/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2011/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 21 tháng 06 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 324/SNV-CCVC ngày 10/5/2011, Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 349/BC-STP ngày 04/5/2011, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 12/3/2008 của UBND tỉnh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh)
Quyết định này quy định về đối tượng, nội dung cụ thể, quyền lợi, trách nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các đoàn thể thuộc tỉnh quản lý;
- Những người có trình độ sau đại học, trên đại học, nghệ nhân, thợ bậc cao, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
- Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu, tốt nghiệp đại học chính quy thuộc một số ngành đặc thù;
- Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh không thuộc đối tượng áp dụng các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Những người thuộc diện quy hoạch được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ (theo phân cấp quản lý cán bộ) quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng các chính sách:
a) Đào tạo sau đại học:
- Hỗ trợ kinh phí trọn gói một lần, sau khi có bằng tốt nghiệp:
+ Tiến sỹ: 45.000.000 đồng
+ Bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa II: 35.000.000 đồng
+ Thạc sỹ, Bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa I: 25.000.000 đồng
- Được xem xét nâng lương trước thời hạn: 12 tháng khi có kết quả tốt nghiệp loại xuất sắc, 9 tháng khi có kết quả tốt nghiệp loại giỏi (nằm trong chỉ tiêu quy định 5% của đơn vị).
- Đối với những người được cơ quan có thẩm quyền cử đi học nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính, quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Thông tư số 141/TT-BTC ngày 13/7/2009 của Bộ Tài chính Quy định chế độ tài chính thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
b) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác:
- Được thanh toán 100% tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo.
- Thanh toán tiền mua tài liệu học tập 600.000 đồng/năm học (thời gian học đủ 9 tháng), 400.000 đồng/khóa học (thời gian học dưới 9 tháng)
- Những người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp tập trung liên tục từ 01 tháng trở lên, ngoài các khoản trên được hỗ trợ thêm mức 500.000 đồng/tháng đối với khóa học trong tỉnh, mức 550.000 đồng/tháng đối với khóa học ngoài tỉnh. Cán bộ nữ đi học ngoài quy định chung còn được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/tháng.
Điều 4. Chính sách thu hút nguồn nhân lực
a) Những người thuộc các chức danh sau đây đang công tác tại các tỉnh, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi (Giáo sư – Tiến sỹ, Phó Giáo sư – Tiến sỹ, Tiến sỹ khoa học, Tiến sỹ, Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa II, Bác sỹ nội trú); nam không quá 45 tuổi, nữ không quá 40 tuổi (Thạc sỹ; Bác sỹ chuyên khoa I; vận động viên đạt giải khu vực hoặc quốc tế; công nhân có bậc nghề tối đa), đã có kinh nghiệm công tác 05 năm trở lên vào làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu thì được hưởng các chính sách:
a1. Hỗ trợ ổn định cuộc sống ban đầu:
+ Giáo sư, Tiến sỹ: 70.000.000 đồng
+ Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Tiến sỹ khoa học: 60.000.000 đồng
+ Tiến sỹ: 40.000.000 đồng
+ Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa II, Bác sỹ nội trú: 30.000.000 đồng
+ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, vận động viên đạt giải khu vực hoặc quốc tế, công nhân có bậc nghề tối đa: 15.000.000 đồng.
a2. Giáo sư – Tiến sỹ, Phó Giáo sư – Tiến sỹ, Tiến sỹ khoa học được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại vùng quy hoạch đất ở.
- Người tốt nghiệp đại học Y, Dược (hệ chính quy trường công lập); tốt nghiệp loại khá trở lên hệ chính quy (trường công lập) thuộc các ngành đặc thù tỉnh đang cần như: Công nghệ khai khoáng, luyện kim, mỏ, xây dựng và kiến trúc đô thị, điện, cơ khí, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, công nghệ cao gồm: Công nghệ thông tin, vật liệu mới, công nghệ sinh học, hàng hải được tiếp nhận không qua thi tuyển, được bố trí công việc trong tổng biên chế của cơ quan, đơn vị, được hưởng 100% lương khởi điểm theo quy định của ngạch trong thời gian tập sự.
- Người tốt nghiệp đại học công lập (hệ chính quy) thuộc các ngành mà ở cấp xã đang có nhu cầu, bản thân tình nguyện về công tác tại xã thì được tiếp nhận không qua thi tuyển và bố trí công việc phù hợp (Trường hợp 01 chỉ tiêu có nhiều người dự tuyển thì xét tuyển theo quy định).
Các đối tượng trên được tiếp nhận, bố trí công tác theo chỉ tiêu biên chế của cơ quan, đơn vị được giao, trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Đối với các chuyên gia giỏi, thuộc lĩnh vực tỉnh có nhu cầu, sẽ có chính sách thu hút đặc thù, được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại vùng quy hoạch đất ở, nếu có vợ (hoặc chồng) là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thì được tiếp nhận và bố trí công tác phù hợp.
d) Những người tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ (chuyên ngành: Kinh tế, kỹ thuật) có kinh nghiệm giảng dạy trên 05 năm, đáp ứng ngay nhiệm vụ giảng viên chính trở lên mà Trường Đại học Hà Tĩnh có nhu cầu, thì được tiếp nhận bố trí giảng dạy và được hưởng chính sách tại điểm a1 khoản a Điều này (trường hợp hết chỉ tiêu biên chế thì Trường Đại học Hà Tĩnh phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định).
Điều 5. Chính sách thưởng đối với nguồn nhân lực tại chỗ
Những người được UBND tỉnh đồng ý và cơ quan có thẩm quyền cử tham dự xét, thi, nếu được phong hàm, phong danh hiệu, đạt giải sẽ được thưởng như sau:
a) Thưởng 10.000.000 đồng đối với:
- Học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;
- Những người được phong hàm Giáo sư, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân.
b) Thưởng 8.000.000 đồng đối với:
- Học sinh, sinh viên đạt giải ba quốc tế, nhì, ba khu vực;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;
- Huấn luyện viên có vận động viên đạt huy chương vàng, bạc quốc tế, huy chương vàng khu vực;
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên đạt giải ba quốc tế, nhì, ba khu vực.
- Những người được phong Phó Giáo sư, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú.
c) Thưởng 6.000.000 đồng đối với:
- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải nhất quốc gia;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên đạt giải ba quốc tế, nhì, ba khu vực;
- Huấn luyện viên có vận động viên đạt huy chương đồng quốc tế, huy chương bạc, đồng khu vực;
- Doanh nhân giỏi được công nhận ở cấp quốc gia.
d) Thưởng 4.000.000 đồng đối với:
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhất quốc gia;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi đoạt giải nhất quốc gia;
- Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhất quốc gia;
- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải nhì cấp quốc gia.
đ) Thưởng 2.000.000 đồng đối với:
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhì, ba quốc gia;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi đoạt giải nhì, ba quốc gia;
- Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhì, ba quốc gia;
- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải ba cấp quốc gia.
e) Thưởng cho những người có đề tài, sáng kiến áp dụng có hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh, được Hội đồng Khoa học tỉnh công nhận. Mức thưởng cụ thể do UBND tỉnh quyết định, nhưng mức tối đa không quá 50.000.000 đồng cho một đề tài.
Giải thưởng Văn học Nguyễn Du, giải thưởng Báo chí Trần Phú thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định trên, người thuộc diện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao còn được hưởng các quyền lợi sau:
- Được bố trí vào những vị trí, công việc tương xứng với trình độ, năng lực và chuyên ngành đào tạo;
- Được xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ phù hợp với năng lực, sở trường, phẩm chất cán bộ, công chức và yêu cầu nhiệm vụ;
- Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xem xét bổ nhiệm, đề bạt và ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trình độ cao hơn ở trong và ngoài nước.
- Những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực tại Điều 4 Quy định này phải có thời gian làm việc tại cơ quan nhà nước thuộc tỉnh ít nhất 07 năm. Nếu chưa đủ thời gian theo quy định mà chuyển đi thì phải hoàn trả các khoản hỗ trợ đã nhận.
- Những người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại Điều 3 Quy định này phải có thời gian làm việc trong các cơ quan nhà nước ít nhất bằng ba lần thời gian được đi đào tạo, bồi dưỡng; công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc trở về cơ quan, đơn vị mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa đủ thời gian theo quy định thì phải bồi thường chi phí đào tạo của khóa học đó theo quy định.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách:
- Hàng năm, ngân sách nhà nước (tỉnh, huyện, xã) bố trí kinh phí để thực hiện cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức cấp mình quản lý theo Quy định này;
- Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện chính sách cho các đối tượng là cán bộ doanh nghiệp và công nhân kỹ thuật;
- Xây dựng quỹ hỗ trợ tài năng, quỹ khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực; huy động nguồn tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 9. Các sở, ban ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Trên cơ sở quy hoạch, cơ cấu chức danh công chức, biên chế được giao, lập kế hoạch về nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực hàng năm, gửi về Sở Nội vụ trước ngày 28/02 để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
- Thanh toán kinh phí cho đối tượng, quản lý chặt chẽ và quyết toán kịp thời nguồn kinh phí theo quy định hiện hành;
- Lập Hội đồng bồi thường và chịu trách nhiệm thu hồi chi phí đào tạo khi người thuộc diện hưởng chính sách vi phạm các quy định trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng và công tác, nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện quy trình cấp đất ở cho những người thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên về đất ở quy định tại Điều 4 Quyết định này.
- Giúp UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu, xác định ngành đặc thù trong từng giai đoạn về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh. Tổng hợp kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trình UBND tỉnh;
- Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo sau đại học ở trong nước đối tượng thuộc UBND tỉnh quản lý;
- Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sau đại học theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức;
- Quyết định tuyển dụng, phân bổ đối tượng thu hút về công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo nhu cầu hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh;
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện chính sách.
- Giúp UBND tỉnh lập dự toán, quản lý, cấp phát và quyết toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh lập quỹ hỗ trợ tài năng, quỹ khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh;
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc thanh toán, quyết toán cho các đối tượng hưởng chính sách.
Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 21/09/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND về biểu giá thu một phần viện phí thực hiện tại cơ sở y tế công lập trong tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 22/09/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định cước vận tải hàng hóa bằng phương tiện ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của Ủy ban nhân dân quận 6 Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 19/08/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra huyện Bình Chánh thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc bản đồ địa chính và quản lý đất đai thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng HanamNet của tỉnh Hà Nam Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND bổ sung đơn giá xây dựng nhà ở, công trình phụ cho các hộ tái định cư tại điểm tái định cư Tà Huổi Tráng - Tà Si Láng huyện Tủa Chùa thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 14/09/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổ Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước, quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 theo Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND công bố giới hạn hành lang đường bộ, hành lang bảo vệ luồng đường thủy trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND Ban hành "Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu" Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về miễn các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 13/12/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Nội vụ tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Trường Trung cấp Công nghệ thông tin Bà Rịa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 05/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 13/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu thức, tiêu chí và phân vùng, phân khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh đến 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND giao định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2008 | Cập nhật: 04/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước xem xét việc đăng ký phong chức, bổ nhiệm, suy cử chức sắc, nhà tu hành; thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành; những người đi đào tạo tại các trường đào tạo tôn giáo và người vào tu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về miễn một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 21/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định một số nội dung chi, mức chi cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổi chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh vịnh Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 21/02/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Trung tâm xúc tiến và tư vấn đầu tư tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc các cơ quan, đơn vị của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định về thu phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về thành lập thôn: Tân Chính, Cồn Trung thuộc xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 27/10/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND điều chỉnh định mức chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong vận tải hành khách bằng ôtô buýt của Hợp tác xã vận tải ôtô Bình Minh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008