Quyết định 52/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 52/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 27/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2018/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ- CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 382/TTr-STNMT ngày 11 tháng 6 năm 2018 và Công văn số 4819/STNMT-CCQLĐĐ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày 15 tháng 01 năm 2019.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Thanh tra tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52 /2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Quy định này quy định diện tích tối thiểu tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy định về diện tích đất tối thiểu để tách thửa tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;
b) Các trường hợp tách thửa để Nhà đầu tư thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất một phần thửa đất để thực hiện dự án đầu tư;
c) Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày 05 tháng 10 năm 2007 (ngày Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành) mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này, nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận.
d) Tách thửa đất đối với trường hợp người sử dụng đất trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương với điều kiện diện tích tối thiểu phải đảm bảo để xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
đ) Các trường hợp tách thửa trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành do hòa giải thành về tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án.
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục về tách, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu cầu tách thửa đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất.
Điều 3. Các trường hợp không được tách thửa, hợp thửa
1. Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của tòa án.
4. Thửa đất nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Trường hợp dự án đã có thông báo thu hồi đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất được tách thửa để thực hiện các quyền sử dụng đất theo quy định.
5. Thửa đất trong các khu dân cư có quy hoạch phân lô chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc tách thửa không đồng thời với hợp thửa.
Điều 4. Điều kiện tách thửa, hợp thửa
1. Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng;
b) Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu tại từng Điều của Quy định này;
c) Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đối với từng loại đất theo Quy định này, đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đảm bảo các điều kiện quy định tại từng Điều của Quy định này thì không được phép tách thửa.
d) Không thuộc các trường hợp không được tách thửa, hợp thửa theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Nhà nước khuyến khích việc hợp thửa đất nông nghiệp theo chủ trương “dồn điền, đổi thửa” để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp; hợp thửa đất tại các khu dân cư quy hoạch tập trung để thực hiện các dự án xây nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu chung cư cao tầng.
3. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở (gắn với tách thửa) mà thửa đất không tiếp giáp đường đi theo quy định như sau:
a) Thửa đất, khu đất xin chuyển mục đích sử dụng đất phải có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013.
Đối với khu vực có quy hoạch xây dựng thì việc chuyển mục đích sử dụng đất ngoài căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, còn phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng để thực hiện. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thì thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất, UBND các huyện có trách nhiệm rà soát và kiến nghị cấp có thẩm quyền (hoặc quyết định theo thẩm quyền) điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 35 Luật Đất đai năm 2013.
b) Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất và tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp kinh doanh bất động sản (không tạo điểm dân cư hoặc khu dân cư mới) thì phải tự để đường đi đảm bảo kết nối với đường đi hiện hữu.
Người sử dụng đất có trách nhiệm liên hệ Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (hoặc các Chi nhánh cấp huyện) đo đạc xác định phần diện tích đất làm đường đi trên thực tế và phải thể hiện trên mảnh trích đo hoặc mảnh chỉnh lý trích lục địa chính khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và tách thửa theo quy định.
c) Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và hợp thửa, tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô để kinh doanh bất động sản (tạo điểm dân cư hoặc khu dân cư mới) thì phải lập dự án theo quy định pháp luật đầu tư và đảm bảo đầu tư kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ (đường, điện, cấp và thoát nước,…) theo quy chuẩn xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác xây dựng nhà ở.
TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở, ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TẠI NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ
Điều 5. Tách thửa đối với thửa đất ở nông thôn
1. Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 4,0 m (mặt tiếp giáp đường hiện hữu hoặc đường tự bố trí), có chiều dài tối thiểu là 8,0 m.
2. Diện tích đất tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này là diện tích sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng.
Điều 6. Tách thửa đối với thửa đất ở đô thị
1. Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 40 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 3,5 m (mặt tiếp giáp đường hiện hữu và đường do tự bố trí), có chiều dài tối thiểu là 5,0 m.
2. Diện tích đất tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này là diện tích sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng.
Điều 7. Tách thửa đối với thửa đất ở có đất vườn, ao
1. Các thửa đất ở có đất vườn, ao được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh và điều kiện tách thửa đối với đất ở nông thôn, đô thị theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quy định này.
2. Khi đo đạc thực hiện tách thửa, người sử dụng đất có trách nhiệm xác định vị trí diện tích đất ở đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất ở nông thôn, đô thị theo Điều 5 và Điều 6 của quy định này; diện tích đất vườn, ao còn lại không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh khi thực hiện thủ tục tách thửa.
TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI LÀ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ
Điều 8. Tách thửa đối với thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn
1. Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi bị tách thửa có diện tích tối thiểu là 100 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 5,0 m (mặt tiếp giáp đường hiện hữu hoặc đường tự bố trí), có chiều dài tối thiểu là 10 m.
2. Diện tích đất tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả phần diện tích nằm trong chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng.
Điều 9. Tách thửa đối với thửa đất phi nông nghiệp tại đô thị
1. Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi bị tách thửa có diện tích tối thiểu là 60 m2 và có chiều rộng tối thiểu là 3,5 m (mặt tiếp giáp đường hiện hữu hoặc đường tự bố trí), có chiều dài tối thiểu là 5,0 m.
2. Diện tích đất tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả phần diện tích nằm trong chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng.
Điều 10. Tách thửa đối với đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở, đất vườn, ao
1. Các thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở, đất vườn, ao được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh và điều kiện tách thửa đối với đất ở nông thôn, đô thị theo quy định tại Điều 4, Điều 8 và Điều 9 của Quy định này.
2. Khi đo đạc thực hiện tách thửa, người sử dụng đất có trách nhiệm xác định vị trí diện tích đất phi nông nghiệp đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất phi nông nghiệp theo Điều 8 và Điều 9 của Quy định này; diện tích đất ở, vườn, ao còn lại không bị giới hạn bởi diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh khi thực hiện thủ tục tách thửa.
TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ
1. Các thửa đất nông nghiệp được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo có diện tích tối thiểu là 1.000 m2.
2. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy
chứng nhận cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đảm bảo diện tích quy định tại khoản 1 Điều này thì không được phép tách thửa.
1. Việc tách thửa được thực hiện trong quá trình giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất (không nộp hồ sơ tách thửa). Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa khi giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của thửa đất xin chuyển mục đích phải đảm bảo theo quy định của từng loại đất tại Quy định này. Thửa đất nông nghiệp còn lại sau khi chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh của loại đất theo quy hoạch sử dụng đất để tiếp tục chuyển mục đích, tạo thửa đất khi người sử dụng đất có nhu cầu.
3. Phải đảm bảo điều kiện tách thửa, hợp thửa theo Điều 4 của Quy định này.
4. Trường hợp hai thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng đất là đất ở có vườn, ao, khi người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa đối với một phần diện tích đất vườn, ao (không có đất ở) để chuyển quyền sử dụng đất đồng thời hợp với thửa đất ở có vườn, ao liền kề thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục tách thửa, chuyển quyền sử dụng đất và hợp thửa diện tích đất vườn, ao theo quy định.
5. Trường hợp tách thửa do nhận thừa kế quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất phi nông nghiệp nhưng phải đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước các cạnh và điều kiện tách, hợp thửa đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với loại đất đó. Sau khi có văn bản phân chia thừa kế, giải quyết tranh chấp, khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, hướng dẫn vướng mắc cho địa phương theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền thì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, rà soát sự chồng chéo giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch đô thị hoặc các quy hoạch chuyên ngành khác (nếu có) để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc cập nhật, điều chỉnh các quy hoạch cho thống nhất, đồng bộ theo quy định tại khoản 8 Điều 35 Luật Đất đai năm 2013.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã và thành phố trong công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý đất đai, xây dựng; tăng cường kiểm tra, quản lý trật tự xây dựng; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xử lý kịp thời, đồng bộ các trường hợp sai phạm trong lĩnh vực xây dựng.
b) Căn cứ Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở và các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy phạm về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có liên quan, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố khi thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư nhằm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện hữu, đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, hợp thửa, tách thửa tại địa phương.
b) Chỉ đạo thẩm định chặt chẽ nhu cầu, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, Khoản 1 Điều 18 Quyết định số 73/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 21 Điều 3 Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 29/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) và điều kiện tách thửa, hợp thửa theo quy định này trước khi quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất phi nông nghiệp theo quy định.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các phòng ban liên quan và UBND cấp xã khi thẩm định nhu cầu, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời phải xác định các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô để kinh doanh bất động sản (tạo điểm dân cư hoặc khu dân cư mới) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản để tham mưu giải quyết hồ sơ theo quy định.
d) Kiểm tra xử lý các trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự ý tách thửa đất vườn ao, đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, ven khu dân cư, mua bán sang nhượng bằng giấy tay, xây dựng nhà ở không phép khi chưa thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Xử lý nghiêm các trường hợp tự ý tách thửa, mua bán trái phép, xây dựng nhà ở trái phép không phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, không đảm bảo cơ sở hạ tầng theo quy chuẩn xây dựng; xử phạt vi phạm hành chính thật nghiêm và cưỡng chế buộc tháo dỡ các trường hợp vi phạm theo đúng quy định, nhằm lập lại kỷ cương trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng.
e) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, xây dựng cho nhân dân hiểu về những hành vi vi phạm trong việc tự ý tách thửa, mua bán giấy tay, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng nhà ở không phép không theo quy định của pháp luật.
g) Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi bao che, tiếp tay cho các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng nêu trên, buông lỏng công tác quản lý theo chức trách, nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định và chịu trách nhiệm về thời điểm thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày 05 tháng 10 năm 2007 mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu, nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo điểm c Khoản 2 Điều 2 Quy định này.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân các cấp không được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đối với việc chia tách thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu và không theo Quy định này.
7. Các trường hợp phân chia thừa kế; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án có liên quan đến việc tách thửa, hợp thửa phải bảo đảm phù hợp với các điều kiện được quy định tại Quy định này.
8. Các cơ quan Báo, Đài, Trung tâm Thông tin tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân biết, thực hiện./.
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định cụ thể về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình Ban hành: 08/11/2018 | Cập nhật: 27/11/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/11/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về thu chi phí scan (quét) các loại giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 32/2017/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/08/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về ban hành khung giá dịch vụ sử dụng đò tuyến Vân Long, xã Gia Vân, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 24/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về đơn giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 31/07/2018 | Cập nhật: 31/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bổ sung Điều 1 Quyết định 08/2018/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng; giám đốc, phó giám đốc đơn vị trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La Ban hành: 11/06/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về đặt số hiệu đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2012/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 14/06/2018 | Cập nhật: 29/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về quy chế quản lý đoàn ra trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về phân cấp quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 70/2016/QĐ-UBND Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục quyết định việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng khác sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế phối hợp quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/05/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về Tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa các loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 11/06/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời quản lý, tổ chức sự kiện, lễ hội, hoạt động tại Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ điểm c Khoản 2 Điều 1 Quyết định 62/2014/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung áp dụng cho cơ quan hành chính, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 10, quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 11/2018/QĐ-UBND Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về nhân viên khuyến nông xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 568/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 28/03/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí để thực hiện nội dung theo Thông tư 43/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 31/03/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi nội dung số thứ tự 01 và 02 Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định 70/2016/QĐ-UBND quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/03/2018 | Cập nhật: 29/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định bổ sung thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 37/2014/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế Một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 73/2015/QĐ-UBND Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 19/03/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 06/03/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về xử lý vi phạm trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức, tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về công bố, cập nhật, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về công bố Đơn giá xây dựng công trình - Phần sửa chữa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 31/01/2018
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 12/01/2017
Quyết định 73/2015/QĐ-UBND Quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 73/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Tơ lụa Bảo Lộc” Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Quyết định 73/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 28/11/2015
Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 03/11/2015
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND sửa đổi danh mục, mức thu phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 10/03/2015
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về đơn giá nhà và công trình xây dựng gắn liền trên đất trên địa bàn Tỉnh Phú Yên Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 06/01/2015
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND ban hành Đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ điều tiết khoản thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về quyết toán ngân sách năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện việc dạy nghề sơ cấp; ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nhóm nghề phi nông nghiệp theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND Ban hành: 19/11/2014 | Cập nhật: 06/01/2015
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 18/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND quy định giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 29/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 11/11/2014 | Cập nhật: 13/11/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/10/2014 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về thu Phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn Nghệ An Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND công bố đơn giá xây dựng công trình - Phần sửa chữa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy định việc lựa chọn nhà thầu để mua sắm tài sản nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 01/09/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 30/01/2008
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện Đắk Glei, tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND điều chỉnh và ban hành một số nội dung về phân cấp nguồn thu ngân sách địa phương tỉnh Quảng Nam để thực hiện trong năm 2008 Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND huỷ bỏ Quyết định 64/2004/QĐ-UB ban hành Đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng áp dụng tạm thời trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2004 Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án “Nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền vận động phát hiện, can thiệp sớm tật, bệnh ở thai nhi và sơ sinh giai đoạn 2007 - 2010” Ban hành: 18/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định diện tích đất tối thiểu và Quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 26/09/2007 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND hỗ trợ xây dựng vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/09/2007 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước do cơ quan địa phương thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 23/11/2009
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu, trích và đối tượng thu phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 19/07/2010
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người tàn tật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định Chính sách cho vay vốn hỗ trợ hộ nghèo chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về mức thu, chi học phí và xây dựng cơ sở vật chất trường học từ năm học 2005 – 2006 kèm theo quyết định 2994/2005/QĐ-UBND Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND quy định tạm thời về quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố giao cho quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội để hình thành nguồn vốn vay vòng cho vay đầu tư các dự án nhà tái định cư phục vụ di dân giải phóng mặt bằng và các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 02/11/2007
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm của Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương tại xã Trừ Văn Thố, huyện Bến Cát do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 24/04/2007