Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 55/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thị Thu Thủy |
Ngày ban hành: | 23/09/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2014/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 23 tháng 9 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP , ngày 14 tháng 5 tháng 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 2257/TTr-STP, ngày 19 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1232/QĐ-UBND , ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Quy chế này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định các nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) và các cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
1. Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đã được quy định.
2. Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải kịp thời, chính xác, đúng thẩm quyền và quy trình, thủ tục bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và trách nhiệm của các cơ quan trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 3. Nội dung, hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị bao gồm:
a) Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm, tự ý đặt thêm giấy tờ ngoài quy định hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, của cán bộ, công chức;
b) Những quy định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước không phù hợp thực tế, không đồng bộ, không thống nhất, không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính;
c) Phương án xử lý những phản ánh, kiến nghị nêu trên; đề xuất các sáng kiến mới về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống của Nhân dân.
2. Các hình thức phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 6 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Các yêu cầu phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , ngày 14/02/2008 của Chính phủ.
Điều 4. Nội dung phối hợp trong tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tiếp nhận đơn, thư phản ánh, kiến nghị
a) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận tất cả các văn bản phản ánh, kiến nghị nêu trên;
b) Đối với phản ánh, kiến nghị được gửi qua Trang thông tin điện tử, Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông khi nhận được các phản ánh, kiến nghị nêu trên có trách nhiệm chuyển toàn bộ cho Sở Tư pháp tiếp nhận theo quy định;
c) Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện thoại: Số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đặt tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận điện thoại, ghi chép trung thực, đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (theo mẫu Phụ lục I kèm theo quy chế này) và thực hiện theo Quy chế này;
d) Sở Tư pháp quản lý hộp thư điện tử và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính qua hộp thư điện tử và thực hiện theo Quy chế này;
đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức trực tiếp đến cơ quan hành chính các cấp để phản ánh, kiến nghị thì cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm cung cấp mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính (theo mẫu Phụ lục II kèm theo Quy chế này), hướng dẫn cá nhân, tổ chức điền đầy đủ thông tin vào mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị và thực hiện quy trình gửi phiếu phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này;
e) Đối với phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 02 năm 2008 của chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
2. Xử lý phản ánh, kiến nghị
a) Xử lý phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm, tự ý đặt thêm giấy tờ ngoài quy định hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận được phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, đơn vị liên quan để xử lý theo quy định như sau:
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh (kể cả các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở, ban, ngành liên quan để xử lý;
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Nhân dân cấp huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban Nhân dân cấp huyện để xử lý;
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban Nhân dân cấp huyện để chỉ đạo xác minh và xử lý theo quy định.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải kiểm tra, xác minh, xử lý theo thẩm quyền và báo cáo kết quả xử lý về UBND tỉnh thông qua Sở Tư pháp:
- Xem xét tính chất và mức độ về hành vi của cán bộ, công chức;
- Căn cứ vào các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp tính chất, mức độ của các hành vi, vi phạm;
- Trong trường hợp không thống nhất được phương án xử lý về hành vi, vi phạm của cán bộ, công chức thì thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, kết quả xử lý, Sở Tư pháp thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
3. Xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh và của Trung ương.
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tư pháp ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh đến các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định như sau:
- Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng Nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các sở, ban, ngành liên quan để nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xử lý theo thẩm quyền;
- Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, Sở Tư pháp có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các sở, ban, ngành liên quan để nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, Sở Tư pháp ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị trên đến các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, báo cáo đề xuất UBND tỉnh thông qua Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương xử lý theo thẩm quyền.
4. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Toàn bộ kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị phải được đăng tải công khai thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan hành chính các cấp;
b) Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Thông báo cho cá nhân, tổ chức và các cơ quan có liên quan biết;
d) Các hình thức khác;
đ) Toàn bộ các văn bản, giấy tờ liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được công khai và lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Là đầu mối tiếp nhận toàn bộ các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn toàn tỉnh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và cung cấp các biểu mẫu phản ánh, kiến nghị phục vụ cho quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị hướng dẫn cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh, cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị thực hiện quy chế này theo quy định. Địa chỉ, tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị như sau:
a) Sở Tư pháp Tây Ninh, số 302 đường Cách mạng tháng 8, phường 2, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh;
b) Số điện thoại đường dây nóng: 066. 3813363;
c) Hộp thư điện tử: KiemsoatTTHC@tayninh.gov.vn.
2. Tổ chức triển khai và hướng dẫn cơ quan hành chính các cấp, đội ngũ cán bộ, công chức và các cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
3. Định kỳ 6 tháng và năm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và Trung ương về tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân tổ chức trên địa bàn tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Tây Ninh tiếp nhận, công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan, kết quả của quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
6. Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra tình hình tiếp nhận, xử lý các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy chế. Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm hoặc không thực hiện, tự ý đặt thêm giấy tờ ngoài quy định, thực hiện không đúng quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
7. Nghiên cứu, lựa chọn các phản ánh, kiến nghị trong những quy định hành chính đang gây bức xúc, cản trở hoạt động kinh doanh và đời sống của Nhân dân để tham mưu UBND tỉnh tổ chức xử lý theo thẩm quyền.
8. Tiếp nhận, phân loại và chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
9. Trường hợp cần thiết liên hệ trực tiếp với cơ quan hành chính các cấp bị phản ánh, kiến nghị để xác nhận thông tin phản ánh, kiến nghị, mời cá nhân, tổ chức và các đơn vị có liên quan đến trao đổi trực tiếp.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
1. Hướng dẫn và cung cấp mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị cho cá nhân, tổ chức thực hiện việc phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này.
2. Tổ chức phổ biến công khai Quy chế này đến đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý, đến các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình (nếu có) và niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị mình kèm theo chỉ dẫn cụ thể để cá nhân, tổ chức biết, để thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
4. Tiến hành xử lý các phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền của pháp luật và tại Quy chế này do Sở Tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền chuyển đến.
5. Sau khi có kết quả chính thức theo thời gian quy định của việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, các sở, ban, ngành tỉnh phải có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Tư pháp về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị; đồng thời gửi kết quả này cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
6. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm hoặc không thực hiện, tự ý đặt thêm giấy tờ ngoài quy định, thực hiện không đúng quy định hành chính.
7. Báo cáo tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được thể hiện trong báo cáo định kỳ về công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị theo quy định.
8. Khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp nhưng thuộc thẩm quyền xử lý của UBND cấp xã, UBND cấp huyện có văn bản chỉ đạo UBND cấp xã xử lý theo thẩm quyền, đồng thời yêu cầu UBND cấp xã báo cáo kết quả xử lý cho UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo UBND cấp tỉnh thông qua Sở Tư pháp theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức phổ biến công khai Quy chế này đến đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý, đồng thời phổ biến rộng rãi cho toàn thể Nhân dân trên địa bàn cấp xã.
2. Hướng dẫn và cung cấp các mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị cho cá nhân, tổ chức thực hiện việc phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này.
3. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính cho người dân tại địa bàn quản lý và niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị mình kèm theo chỉ dẫn cụ thể để cá nhân, tổ chức biết, để thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được thể hiện trong báo cáo định kỳ về công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị theo quy định.
5. Báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cho UBND cấp huyện theo văn bản chỉ đạo của UBND cấp huyện.]
Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành chính Nhà nước được ngân sách Nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình và cá nhân, tổ chức liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tây Ninh thường xuyên thông tin, tuyên truyền nội dung, hình thức, kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Tây Ninh phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
(Kèm theo Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:…..………………………………………...
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………
Số điện thoại:………………….Email:………………………………………………..
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
Số điện thoại gọi đến:……………………… Thời gian phản ánh, kiến nghị:…..giờ……. phút |
Cán bộ tiếp nhận điện thoại (Ký và ghi rõ họ tên) |
PHIẾU PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ TRỰC TIẾP VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:…..…………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………
Số điện thoại: ……………………… Email:…………………………………………...
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………………….…………
|
Đại diện tổ chức, hoặc cá nhân trực tiếp phản ánh, kiến nghị (Ký và ghi rõ họ tên) |
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành kiểm tra, xử lý vi phạm đối với “xe hợp đồng trá hình tuyến cố định”, “xe kết hợp” và các xe ô tô vận chuyển khách trái quy định trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 08/09/2020 | Cập nhật: 18/09/2020
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/07/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thể dục thể thao được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 04/07/2019 | Cập nhật: 07/09/2019
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 16 thủ tục hành chính mới, 13 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực dược phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/06/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt danh sách đơn vị, loại dịch vụ có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2017 về hướng dẫn áp dụng quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 23/08/2017 | Cập nhật: 21/10/2017
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hoá trong lĩnh vực Đầu tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/06/2017 | Cập nhật: 15/06/2017
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa về lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 27/06/2017 | Cập nhật: 19/08/2017
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 14/12/2019
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 13/06/2016
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ về lĩnh vực Lưu thông hàng hóa trong nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công thương tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/09/2013 | Cập nhật: 24/09/2013
Quyết định 1232/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng ở địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2013 Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 1232/QĐ-UBND mua bảo hiểm y tế cho người nghèo và người dân tộc thiểu số đợt 10 năm 2013 Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng dự án Khu công nghệ sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đà Lạt tỷ lệ 1/2.000 Ban hành: 27/06/2013 | Cập nhật: 15/02/2014
Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp giai đoạn 2011-2015” do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2011 về quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bến Tre Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 24/08/2013
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 24/05/2008 | Cập nhật: 19/03/2013
Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 19/02/2008