Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2018 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang
Số hiệu: | 436/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Lâm Quang Thi |
Ngày ban hành: | 05/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 436/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 05 tháng 3 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thực hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 98/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1899/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2340/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Hình thức tổ chức và tư cách pháp nhân
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường được thành lập theo Quyết định số 1899/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở làm việc
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang.
b) Tên giao dịch quốc tế: An Giang Environmental Protection Fund. c) Tên viết tắt: AGEPF.
2. Trụ sở của Quỹ: đặt tại số 42 Phan Đình Phùng, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ: Giám đốc Quỹ.
Điều 3. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
1. Mục tiêu: Quỹ tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; các nguồn nhận ủy thác, các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ tài chính cho các dự án, đề án, kế hoạch thuộc các lĩnh vực về xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và hỗ trợ đầu tư ứng dụng phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
2. Nguyên tắc hoạt động:
a) Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí quản lý, được sử dụng các khoản thu từ các hoạt động tài chính, các hoạt động nghiệp vụ để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và kiểm toán nhà nước.
c) Quỹ hoạt động công khai, minh bạch, bình đẳng và đúng pháp luật.
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước nhằm để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sau:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường; hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án bảo vệ môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật.
b) Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động về bảo vệ môi trường như: xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, thiên tai gây ra; các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
c) Hỗ trợ tài chính (cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng) cho cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện sản xuất kinh doanh thuộc 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh (lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, hoa - cây kiểng, nấm ăn - nấm dược liệu, rau màu, cây dược liệu, cây ăn quả) quy định tại Điều 14 Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Nhận ký quỹ và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản và các loại hình ký quỹ khác nhằm mục đích bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Được đầu tư thực hiện các dự án về môi trường với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn khi có sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ.
4. Tiếp nhận và quản lý sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tiền đền bù thiệt hại về môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Quản lý cán bộ, nhân viên và lao động hợp đồng, giữ gìn bảo quản tài sản, trang thiết bị của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp thẩm quyền giao.
1. Tổ chức, quản lý, điều hành Quỹ hoạt động phù hợp với Điều lệ này và mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường, dự án nông nghiệp sạch và ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Được phép sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại hoặc mua trái phiếu Chính phủ nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn.
4. Thực hiện và tiếp nhận các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng cường năng lực cho Quỹ.
5. Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
6. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để kêu gọi, thu hút, tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
7. Được thực hiện hỗ trợ, tư vấn các dịch vụ tài chính, dịch vụ hành chính về bảo vệ môi trường, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp xúc với nguồn vốn vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hay các tổ chức tín dụng khác.
8. Được quyết định cử cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công tác, học tập, nghiên cứu, tham quan, khảo sát nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia điều phối, quản lý tài chính và thực hiện đầu tư các chương trình, dự án bảo vệ môi trường và nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
1. Vốn điều lệ là 100 tỷ đồng (một trăm tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp dần trong 03 năm (năm 2018 - năm 2020).
2. Vốn điều lệ được cấp bổ sung hàng năm tùy theo nhu cầu nhiệm vụ của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ sau khi thống nhất với Sở Tài chính.
Điều 7. Vốn hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn khác
1. Các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Các khoản tiền đền bù thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển nông nghiệp.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
5. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được cấp vào tài khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại theo quy định pháp luật.
Điều 8. Đối tượng được hỗ trợ tài chính và các hình thức hỗ trợ tài chính
1. Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ:
a) Các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án đầu tư thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; các dự án đầu tư thực hiện việc phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; các sáng kiến, giải pháp hữu ích bảo vệ môi trường; đề án phân loại rác thải tại nguồn, tái sử dụng, tái chế chất thải, sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường; các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
b) Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện sản xuất kinh doanh thuộc 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch, sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh (lúa, chăn nuôi, thủy sản, hoa - cây kiểng, nấm ăn - nấm dược liệu, rau màu, cây dược liệu, cây ăn quả) quy định tại Điều 14 Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
c) Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều lệ này.
2. Hình thức hỗ trợ: Quỹ hỗ trợ tài chính cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này với các hình thức:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi các dự án về bảo vệ môi trường và phát triển ứng dụng nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao.
b) Hỗ trợ lãi suất vay vốn các dự án về bảo vệ môi trường và phát triển ứng dụng nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao.
c) Bảo lãnh tín dụng các dự án phát triển ứng dụng nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.
d) Tài trợ hoặc đồng tài trợ các dự án về bảo vệ môi trường. đ) Nhận ủy thác và ủy thác nguồn vốn của Quỹ.
e) Tham gia thực hiện đầu tư đối với các dự án về bảo vệ môi trường khi có sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ.
g) Nhận ký quỹ và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản và các loại hình ký quỹ khác nhằm mục đích bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.
h) Thực hiện các khoản chi khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Cho vay với lãi suất ưu đãi các dự án về bảo vệ môi trường
1. Đối tượng được vay vốn với lãi suất ưu đãi: là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị vay vốn để thực hiện các chương trình, dự án thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Điều lệ này.
2. Yêu cầu đối với đối tượng vay vốn:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
c) Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
d) Có dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
đ) Đối tượng vay vốn phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng một hoặc một số biện pháp bảo đảm như sau: cầm cố, thế chấp, tín chấp, chứng thư bảo lãnh của ngân hàng. Việc giao dịch bảo đảm tiền vay của Quỹ được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm (vay tín chấp), Giám đốc Quỹ xin ý kiến thống nhất của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Mức vốn cho vay:
a) Mức vốn cho vay một dự án tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án và tối đa không vượt quá 5% vốn điều lệ của Quỹ.
b) Mức cho vay vốn đối với một chủ đầu tư tối đa không vượt quá 10% vốn điều lệ của Quỹ trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác, ủy quyền của các tổ chức và cá nhân.
c) Trường hợp chủ đầu tư bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh ngân hàng thì mức cho vay tối đa bằng 100% giá trị bảo lãnh.
4. Thời hạn vay vốn:
a) Thời hạn cho vay được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm và không vượt quá thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
b) Thời hạn ân hạn cho một dự án tối đa là 12 tháng.
5. Lãi suất cho vay: Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư do nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
1. Đối tượng được vay vốn với lãi suất ưu đãi: thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Điều lệ này có thể được Quỹ cho vay không có tài sản bảo đảm.
2. Yêu cầu đối với đối tượng vay vốn:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
c) Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
d) Có dự án hoặc phương án sản xuất hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ.
e) Đối với các khoản vay không có tài sản bảo đảm, có mức độ rủi ro cao, yêu cầu khách hàng phải tham gia bảo hiểm nông nghiệp.
3. Mức vốn cho vay:
a) Tối đa 50 (năm mươi) triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn (trừ trường hợp nêu tại điểm c khoản này).
b) Tối đa 100 (một trăm) triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn; cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia liên kết với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp (trừ trường hợp nêu tại điểm c khoản này).
c) Tối đa 200 (hai trăm) triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình trồng cây ăn quả.
d) Tối đa 300 (ba trăm) triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh.
đ) Tối đa 500 (năm trăm) triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp.
e) Tối đa 01 (một) tỷ đồng đối với hợp tác xã (trừ trường hợp nêu tại điểm g khoản này).
g) Tối đa 02 (hai) tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản.
h) Tối đa 02 (hai) tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn (không bao gồm các đối tượng thuộc điểm i khoản này).
i) Tối đa 03 (ba) tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản.
k) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ký hợp đồng cung cấp, tiêu thụ đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh (lúa, chăn nuôi, thủy sản, hoa - cây kiểng, nấm ăn - nấm dược liệu, rau màu, cây dược liệu, cây ăn quả) có thể được Quỹ xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án vay theo mô hình liên kết.
l) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu mối ký hợp đồng thực hiện dự án liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh (lúa, chăn nuôi, thủy sản, hoa - cây kiểng, nấm ăn - nấm dược liệu, rau màu, cây dược liệu, cây ăn quả) có thể được Quỹ xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết.
m) Nhà đầu tư được vay không có tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Nhà đầu tư chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều lệ này.
4. Thời hạn vay vốn:
a) Thời hạn vay tối đa không quá 05 (năm) năm. Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của nhà đầu tư và nguồn vốn cho vay để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với nhà đầu tư.
b) Thời hạn ân hạn cho một dự án tối đa là 06 (sáu) tháng.
5. Lãi suất cho vay: Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định ban hành mức lãi suất đối với lĩnh vực ứng dụng phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao trong từng thời kỳ.
Trình tự thủ tục vay vốn, thẩm quyền quyết định mức cho vay, lãi suất cho vay, phân loại nợ, trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro, bảo đảm tiền vay đối với hoạt động cho vay thực hiện theo quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và các quy định hiện hành.
Điều 12. Bảo lãnh tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp
1. Đối tượng được bảo lãnh: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện sản xuất kinh doanh thuộc 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch, sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh (lúa, chăn nuôi, thủy sản, hoa - cây kiểng, nấm ăn - nấm dược liệu, rau màu, cây dược liệu, cây ăn quả).
2. Điều kiện bảo lãnh:
a) Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay.
b) Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia phương án.
c) Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
3. Phạm vi bảo lãnh tín dụng:
a) Quỹ có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng.
b) Bảo lãnh của Quỹ bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại bên nhận bảo lãnh.
4. Thời hạn bảo lãnh tín dụng: được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng.
5. Giới hạn bảo lãnh tín dụng:
a) Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
b) Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 (năm) lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ.
6. Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng:
a) Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm:
- Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng được nộp cho Quỹ cùng với hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng.
- Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh tín dụng được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
b) Mức thu phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Quỹ.
7. Hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng:
a) Đơn xin bảo lãnh tín dụng của bên được bảo lãnh.
b) Các văn bản, tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ.
c) Bên được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động bảo lãnh vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho bên bảo lãnh.
8. Trình tự thủ tục bảo lãnh, thẩm quyền quyết định bảo lãnh được thực hiện theo quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và các quy định hiện hành.
Điều 13. Hỗ trợ lãi suất vay vốn
1. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 8 Điều lệ này có vay vốn của tổ chức tín dụng khác thì được xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ.
2. Hỗ trợ lãi suất các dự án về phát triển nông nghiệp:
a) Mức hỗ trợ lãi suất: là mức chênh lệch giữa lãi suất vay của tổ chức tín dụng tại thời điểm và lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước được Bộ Tài chính công bố từng thời điểm theo quy định, nhưng tối đa không quá 3%/năm.
b) Thời gian hỗ trợ: không quá 03 (ba) năm.
c) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ lãi suất được tính cho từng phương án, dự án và cấp cho chủ đầu tư sau khi đã trả nợ vay vốn đầu tư (nợ gốc) cho tổ chức tín dụng cho vay vốn.
- Đối với những khoản vay trả trước hạn, mức hỗ trợ được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Đối với các dự án khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ và thời hạn hỗ trợ tối đa bằng thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.
- Chủ đầu tư không được cấp hỗ trợ lãi suất đối với các khoản nợ gốc quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.
3. Hỗ trợ lãi suất các dự án về bảo vệ môi trường cơ bản áp dụng theo các quy định tại Điều 23 Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ lãi suất tối đa không quá mức chênh lệch lãi suất dương giữa lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước và lãi suất cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ áp dụng trong năm đó.
b) Nguyên tắc xác định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho một dự án:
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư.
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án.
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ chức tín dụng kể từ ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền.
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp.
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án chưa được vay vốn lãi suất ưu đãi hoặc tài trợ và đồng tài trợ bằng nguồn vốn của Quỹ.
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án chưa được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng của nhà nước.
- Đối với các khoản vay chủ đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Đối với các dự án được khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ lãi suất vay.
- Thời hạn tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản trả nợ quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản vốn vay để: trả lãi vay tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay vốn lưu động, nộp thuế VAT, đầu tư các hạng mục hoặc khối lượng công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt.
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án thay đổi chủ đầu tư.
4. Trình tự thủ tục hỗ trợ, mức hỗ trợ và thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ lãi suất vay vốn thực hiện theo quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Điều 14. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Đối tượng được xem xét tài trợ bao gồm các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường như sau:
a) Xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó khắc phục hậu quả do sự cố môi trường hoặc thiên tai gây ra.
b) Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường; nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
c) Tổ chức, hỗ trợ các giải thưởng về môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường.
d) Các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho bảo vệ môi trường.
đ) Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường.
2. Điều kiện được xem xét tài trợ, đồng tài trợ:
a) Kế hoạch, nhiệ m vụ, dự án thuộc đối t ượng qu y đ ịnh tại khoản 1 Điều này.
b) Đối với kế hoạch, nhiệm vụ, dự án đầu tư bảo vệ môi trường phần vốn đối ứng của chủ đầu tư dự án phải có ít nhất bằng 50% tổng kinh phí đầu tư để thực hiện dự án đó.
c) Hồ sơ xin tài trợ hoặc đồng tài trợ được Quỹ chấp thuận và tiến hành ký hợp đồng tài trợ hoặc đồng tài trợ.
3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin tài trợ và đồng tài trợ, giám sát quá trình tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo quy định tại quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
4. Mức tài trợ và thẩm quyền quyết định mức tài trợ: mức tài trợ tối đa thực hiện theo quy định của Hội đồng Quản lý Quỹ và phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ cho phép.
5. Quỹ phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đồng tài trợ cho các dự án đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Việc sử dụng nguồn để tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Ủy thác và nhận ủy thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác vốn của mình cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 16. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
1. Đối tượng ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản: các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phép ký quỹ:
a) Nộp tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.
b) Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường.
3. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Tiếp nhận tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
b) Xác nhận đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân và gửi cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án hoặc đề án bổ sung, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường địa phương.
c) Hoàn trả tiền ký quỹ và lãi suất tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
d) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ký quỹ đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về nộp tiền ký quỹ.
4. Trình tự, thủ tục nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Gửi tiền tại các ngân hàng, mua trái phiếu Chính phủ
Quỹ sử dụng vốn nhàn rỗi để gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo phân loại của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn.
Điều 18. Tham gia các chương trình, dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền
1. Quỹ huy động các nguồn lực cần thiết để tham gia đầu tư, góp vốn, điều hành, quản lý tài chính các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường trọng điểm theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Điều 19. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của Quỹ
1. Quỹ có trách nhiệm kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn của Quỹ trong quá trình triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án để bảo đảm việc sử dụng vốn của Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng đã được cam kết trong các văn bản, hợp đồng đã ký kết giữa các tổ chức, cá nhân này và Quỹ.
2. Trường hợp phát hiện các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước, Quỹ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền chuyển nhóm nợ, rút vốn vay, đình chỉ hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ đối với các chủ đầu tư và khởi kiện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các chủ đầu tư sử dụng vốn của Quỹ được thực hiện theo quy định tại quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan.
Quỹ được mời chuyên gia của các Sở, ngành và tổ chức có liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường, dự án nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao xin vay vốn, hỗ trợ lãi suất, tài trợ tại Quỹ và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
Điều 21. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
1. Quỹ được quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ được trao đổi, hợp tác với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, các quỹ môi trường ngoài nước, các quỹ môi trường Việt Nam và các quỹ tài chính khác theo quy định của pháp luật để thực hiện việc đồng tài trợ, cho vay vốn đối với các hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với quy định của Điều lệ này.
3. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định việc hợp tác, tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung từ các tổ chức, cá nhân trong nước.
Quỹ gồm có: Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ. Hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các quy định hiện hành của pháp luật và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.
1. Hội đồng Quản lý Quỹ có 08 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực môi trường, nông nghiệp; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính; các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh An Giang, Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Đồng Tháp - An Giang.
2. Các thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ theo quy định hiện hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Nội vụ.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ là 05 năm. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ có thể bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
5. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc người khác.
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.
6. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản.
c) Không bảo đảm sức khỏe đảm nhận công việc.
d) Bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 24. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và định hướng các hoạt động của Quỹ.
2. Phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
3. Ban hành các văn bản quy định về quy chế hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
4. Kiểm tra, giám sát cơ quan điều hành Quỹ trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về tín dụng đầu tư, Điều lệ Quỹ và các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
5. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban Kiểm soát; xem xét các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát.
6. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ. Hội đồng Quản lý Quỹ quy định cơ chế ưu đãi, phạm vi ưu đãi, hỗ trợ các sản phẩm và dự án bảo vệ môi trường.
7. Quyết định mức lãi suất vay vốn ưu đãi, mức hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ, các loại phí bảo lãnh tín dụng và các hoạt động nghiệp vụ khác theo thẩm quyền.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng.
9. Hội đồng Quản lý Quỹ được sử dụng bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định trong Điều lệ này.
10. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ.
11. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ; tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan liên quan theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
3. Ký, ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ.
4. Triệu tập, chủ trì và phân công các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cho các cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ.
5. Được ủy quyền cho một trong số các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thành viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Ký quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng.
7. Phân công Giám đốc Quỹ quản lý các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
8. Chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Hội đồng Quản lý Quỹ.
9. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Chế độ làm việc của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Định kỳ ba (03) tháng, Hội đồng Quản lý Quỹ họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường theo đề nghị của trên 50% tổng số thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ để giải quyết những vấn đề cấp bách, quan trọng của Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ cho ý kiến quyết định bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
3. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp.
4. Các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất có 2/3 số thành viên có mặt. Thành viên không trực tiếp dự họp được quyền gửi ý kiến bằng văn bản và phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và được chuyển đến tay Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ chậm nhất là một giờ trước giờ khai mạc cuộc họp. Nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên tham dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.
5. Đối với những công việc có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các ngành, chính quyền địa phương liên quan, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội không có ủy viên tham gia Hội đồng Quản lý Quỹ thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cơ quan đó tham dự phiên họp. Đại diện các tổ chức, cơ quan này có quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết.
6. Nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức cơ quan điều hành nghiệp vụ thực hiện.
7. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về các thông tin theo quy định của Quỹ và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
8. Chi phí hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ, kể cả tiền phụ cấp cho thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ và bộ phận giúp việc Hội đồng Quản lý Quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát:
a) Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm 02 thành viên không có trong thành phần của Hội đồng Quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát có 01 (một) Trưởng Ban kiểm soát phụ trách hoạt động của Ban. Thành viên Ban Kiểm soát là cán bộ thuộc Sở Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh An Giang có trình độ chuyên môn và am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư; không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật. Kiểm soát viên phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 71 Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05 (năm) năm. Thành viên Ban kiểm soát có thể bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
c) Trưởng Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ và nghĩa vụ của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Ban Kiểm soát:
a) Nhiệm vụ:
- Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, quyết định và nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ, trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.
- Kiểm tra, thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo đánh giá công tác quản lý và báo cáo khác trước khi trình Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc cơ quan nhà nước có liên quan. Giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ. Định kỳ hàng quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ.
- Khi cần thiết, kiểm tra các vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của Quỹ để báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ và các cơ quan có liên quan.
- Kiến nghị Hội đồng Quản lý Quỹ các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc, thực hiện nhiệm vụ của Quỹ.
b) Quyền hạn:
- Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính của Quỹ. Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng Quản lý Quỹ, họp Ban Giám đốc, họp các chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban Kiểm soát có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
- Được sử dụng kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Quỹ, thuê chuyên gia tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
- Các nhiệm vụ khác theo phân công của Hội đồng Quản lý Quỹ.
c) Nghĩa vụ:
- Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này, các nghị quyết, quyết định, quy chế của Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao một cách độc lập, trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và của nhà nước.
- Bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ, không lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không sử dụng thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát, kể cả phụ cấp được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 28. Cơ cấu tổ chức của cơ quan điều hành nghiệp vụ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ. Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách và được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật cho Quỹ trong các hoạt động của Quỹ ở trong và ngoài nước. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng Quản lý Quỹ về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ này.
2. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, thanh lý, giải thể và trong quan hệ quốc tế liên quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại với nhiệm kỳ không giới hạn. Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ và Sở Tài nguyên và Môi trường giao cho Quỹ.
2. Tổ chức, quản lý và điều hành mọi hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, quyết định các vấn đề có liên quan đến các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ và theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Quỹ.
3. Xây dựng quy định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
4. Quyết định cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ và các hoạt động nghiệp vụ khác theo quy định tại Điều lệ này và trong phạm vi, thẩm quyền được Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phân công.
5. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực khác do cơ quan có thẩm quyền giao.
6. Được thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán hoạt động của Quỹ.
7. Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban thuộc Quỹ sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng Quản lý Quỹ.
8. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các phòng thuộc Quỹ.
9. Quyết định việc tuyển dụng lao động của Quỹ; bố trí, sắp xếp lao động theo yêu cầu công việc phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong Quỹ theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
11. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
13. Ban hành các văn bản quy định về:
a) Quy trình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
b) Tổ chức hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
c) Chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng Quản lý Quỹ.
d) Các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
14. Trình Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ.
b) Thông qua báo cáo tài chính gửi Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ.
c) Đề nghị Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể các phòng, ban thuộc Quỹ.
d) Các văn bản khác theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ này và quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Điều 31. Bộ máy tham mưu, giúp việc
1. Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Nhiệm kỳ của Phó Giám đốc Quỹ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại với nhiệm kỳ không giới hạn.
2. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ chỉ đạo, điều hành Quỹ theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách. Được tham gia các phiên họp thường kỳ của Hội đồng Quản lý Quỹ và có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu, tổ chức các hội nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ và ghi biên bản các phiên họp Hội đồng Quản lý Quỹ, được góp ý vào các nội dung của phiên họp nhưng không được tham gia biểu quyết.
3. Kế toán trưởng giúp Giám đốc Quỹ chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính và thống kê của Quỹ, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Quỹ.
4. Các phòng chuyên môn:
a) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và khả năng tài chính, biên chế được giao, Quỹ có thể tuyển dụng thêm lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ. Trước mắt, tổ chức thành lập 02 phòng: phòng Hành chính - Tổng hợp; phòng Tín dụng.
b) Các phòng ban có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý và điều hành công việc của Giám đốc Quỹ thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình.
Điều 32. Lao động và tuyển dụng lao động
1. Việc tuyển dụng, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo Bộ luật Lao động và hợp đồng lao động đã ký giữa Giám đốc Quỹ (hoặc người được Giám đốc Quỹ ủy quyền) với người lao động.
2. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động. Những người được tuyển dụng phải có năng lực, trình độ và khả năng hoàn thành công việc theo yêu cầu của Quỹ. Tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng loại công việc được Quỹ cụ thể khi có nhu cầu tuyển dụng.
3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức, xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng và đào tạo lao động phù hợp với điều kiện của Quỹ và quy định của Bộ luật Lao động.
1. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức quản lý và ban hành hệ thống thang lương, bảng lương để áp dụng đối với cán bộ, nhân viên làm việc tại Quỹ và quy chế trả lương phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp đối với người lao động được trả theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, phù hợp với kết quả hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn do nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 34. Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động
1. Quyền lợi:
a) Người lao động tại Quỹ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật về lao động.
b) Người lao động được thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động và theo quy định của pháp luật.
c) Người lao động trong thời gian làm việc tại Quỹ được tham gia công tác, học tập, tham quan và khảo sát ở trong nước và nước ngoài theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ: người lao động phải chấp hành đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và điều lệ, nội quy, quy định của Quỹ và pháp luật hiện hành.
THU CHI TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ PHÂN PHỐI CHÊNH LỆCH THU CHI TÀI CHÍNH
Điều 35. Các khoản thu tài chính của Quỹ để bảo đảm chi phí hoạt động
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ và các hoạt động tài chính:
a) Thu lãi cho vay từ các dự án vay vốn của Quỹ.
b) Thu lãi tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại.
c) Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác.
d) Phí trích lại từ các tổ chức bảo hiểm, tín dụng. đ) Các khoản thu từ hoạt động tài chính khác.
2. Thu tài chính từ hoạt động bất thường:
a) Các khoản thu phạt vi phạm hợp đồng về mục đích sử dụng vốn vay, nợ quá hạn.
b) Thu nhập từ các khoản viện trợ, tài trợ.
c) Thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán.
d) Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản để thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ và gán nợ bằng tài sản.
đ) Thu nợ đã xóa thu hồi được.
e) Các khoản thu nhập bất thường khác.
Điều 36. Các khoản chi của Quỹ
Các khoản phải chi phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi phí huy động vốn.
b) Chi phí ủy thác.
c) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
d) Chi trả tiền lãi ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản. đ) Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi cho cán bộ, nhân viên thực hiện theo chế độ của nhà nước quy định đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
a) Chi phí tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng và chi phí có tính chất lương phải trả cho cán bộ, nhân viên của Quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật.
c) Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp; chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, Đoàn thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
d) Chi cho công tác y tế; các chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch; chi cho công tác bảo vệ cơ quan.
đ) Các khoản chi khác cho cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí quản lý của Quỹ:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định; chi mua bảo hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi mua sắm công cụ lao động; chi bù đắp tổn thất tài sản theo quy định; chi thuê tài sản, thiết bị phục vụ hoạt động của Quỹ.
b) Chi mua sắm vật tư, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo và các vật liệu khác.
c) Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông; kiểm toán, dịch vụ pháp lý; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, các dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển; phòng cháy chữa cháy.
d) Chi công tác phí, chi phụ cấp tàu xe cho cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công tác trong và ngoài nước theo chế độ của nhà nước quy định đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
đ) Chi phí quảng cáo, giao dịch, tiếp khách, tiếp thị, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới.
e) Các khoản chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Các khoản chi phí khác:
a) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa.
b) Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định.
c) Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định.
d) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ:
a) Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
b) Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
Điều 37. Chênh lệch thu, chi và phân phối chênh lệch thu, chi
1. Khi chênh lệch thu, chi là dương (+), sau khi trả tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ và bù đắp khoản chênh lệch thu, chi âm (-) lũy kế đến năm trước (nếu có), được phân phối như sau:
a) Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi: trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động, quỹ tiền thưởng của người quản lý của Quỹ theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ nêu trên sẽ được trích tiếp vào quỹ đầu tư phát triển.
2. Khi chênh lệch thu, chi trong năm tài chính bị âm (-), Quỹ được chuyển số thâm hụt sang năm sau, thời gian chuyển không quá 03 (ba) năm kể từ năm tiếp liền kề sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau 03 (ba) năm, nếu Quỹ không chuyển hết số thâm hụt, Hội đồng Quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
b) Quỹ khen thưởng dùng để thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, nhân viên trong Quỹ; thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong hoạt động; thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ đóng góp hiệu quả vào hoạt động nghiệp vụ, công tác quản lý của Quỹ.
c) Quỹ phúc lợi được sử dụng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành; chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên; phúc lợi xã hội; chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, nhân viên kể cả các cán bộ, nhân viên đã về hưu, mất sức của Quỹ; chi cho các hoạt động phúc lợi khác. Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Giám đốc Quỹ quyết định trong quy chế chi tiêu nội bộ sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn Quỹ.
4. Việc sử dụng các Quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của nhà nước.
Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn cho hoạt động tài chính của Quỹ và gửi báo cáo cho Hội đồng Quản lý Quỹ và Sở Tài chính.
2. Lập dự toán thu, chi tài chính cho hoạt động của Quỹ theo hướng dẫn của Sở Tài chính và các quy định hiện hành.
3. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.
1. Chế độ kế toán của Quỹ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.
3. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.
4. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.
5. Các khoản thu, chi của Quỹ được hạch toán theo danh mục trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
6. Quỹ có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động vào tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định.
7. Các nguồn tài chính, thu nhập và chi phí hoạt động được thực hiện thông qua tài khoản giao dịch của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.
Quỹ chịu sự kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước theo quy định, tổ chức kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu thấy cần thiết. Kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời với Ban kiểm soát và Hội đồng Quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 41. Chế độ báo cáo quyết toán và phê duyệt báo cáo quyết toán
1. Quỹ lập và gửi các báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định hiện hành.
2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ phải lập và gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính theo quy định.
3. Báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ do cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua gửi Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định, trình phê duyệt trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.
4. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra tài chính của Ban kiểm soát Quỹ, Sở Tài chính và của các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành của pháp luật.
5. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
Điều 42. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp vốn điều lệ cho Quỹ theo Điều 6, Điều 7 Điều lệ này; quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ, bảo đảm Quỹ hoạt động theo đúng quy định, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh An Giang, Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Đồng Tháp - An Giang hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ tín dụng về lĩnh vực đầu tư nông nghiệp và bảo vệ môi trường cho Quỹ.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ theo chế độ áp dụng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1. Việc thay thế, sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Hội đồng Quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ thực hiện, điều hành hoạt động Quỹ theo đúng Điều lệ này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan./.
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/10/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Quyết định 2340/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2020 Ban hành: 27/07/2020 | Cập nhật: 28/09/2020
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/10/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực ngoại giao thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 14/11/2018 | Cập nhật: 28/11/2018
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục 03 thủ tục hành chính mới lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bến Tre Ban hành: 30/10/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kinh doanh khí thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Công Thương tỉnh Tiền Giang Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 12/11/2018
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị Di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật Bài Chòi Trung bộ Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2023 Ban hành: 17/08/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình Ban hành: 17/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương và Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam Singapore do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 08/11/2018
Thông tư 03/2017/TT-BTNMT hướng dẫn việc cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam Ban hành: 21/03/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Quyết định 98/2016/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 23/12/2016 | Cập nhật: 02/05/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND quy định lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND về thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp năm 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 21/08/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND về thành lập mới phố Tây Sơn 4, thuộc phường Phú Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 98/2016/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 28/06/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 14/02/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND về tổ chức, xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ đối với dân quân tự vệ và nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND về định mức hỗ trợ phát triển sản xuất giai đoạn 2016-2020 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 18/01/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND về mức hỗ trợ xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 07/07/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 14/03/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND hướng dẫn điểm a, khoản 5, điều 11, Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND quy định danh mục chi tiết, mức thu, miễn, giảm và tỷ lệ phần trăm (%) trích, nộp những khoản phí, lệ phí Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế năm 2017 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với khu đất Trụ sở và Nhà máy sản xuất của Chi nhánh Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Miền Trung tại Phú Yên Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 98/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/09/2016 | Cập nhật: 21/11/2016
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án khởi công mới thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang quản lý Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 1899/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 05/09/2016
Quyết định 40/2016/NQ-HĐND về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định 12/2016/NĐ-CP Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND bổ sung diện tích thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 02/11/2016
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 04/01/2017
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm học 2016-2017 Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 16/08/2016
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND về mức chi đảm bảo cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 25/08/2016
Nghị quyết 40/2016/NQ-HĐND về quy định mức thu, quản lý lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Phú Yên Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đồ án: Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5.000 Phân khu Tây Bắc thuộc đồ án quy hoạch chung thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận đến năm 2035 (thị trấn Diêu Trì, thị trấn Tuy Phước, xã Phước Lộc và Phước An) Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 24/06/2016
Quyết định 98/2016/QĐ-UBND Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 18/01/2016
Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 15/10/2015
Quyết định 1899/QĐ-UBND phê duyệt danh mục và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và nhiệm vụ nhân rộng kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu năm 2013 Ban hành: 25/09/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc Ngành Tư pháp áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 02/10/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Định Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 1899/QĐ-UBND phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm khoa học và công nghệ năm 2013 Ban hành: 18/10/2012 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 21/04/2011