Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang
Số hiệu: 2340/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Văn Nưng
Ngày ban hành: 31/12/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2340/QĐ-UBND

An Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1899/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Điều lệ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Chủ tịch và thành viên HĐQL Quỹ;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. TH, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Nưng

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 2340/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng, loại hình tổ chức

1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Quỹ được tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước; tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường; các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của tổ chức và cá nhân; cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu không nằm trong kế hoạch ngân sách trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Tên gọi, trụ sở làm việc

1. Tên gọi:

a) Tên tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang.

b) Tên tiếng Anh: An Giang Environment Protection Fund. Viết tắt là AGEPF.

2. Trụ sở chính: đặt tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí quản lý, được sử dụng các khoản thu nhập từ các hoạt động tài chính, hoạt động nghiệp vụ để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động.

2. Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và kiểm toán nhà nước. Quỹ hoạt động công khai, minh bạch và bình đẳng.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ

1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước nhằm để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

2. Cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

3. Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án bảo vệ môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật.

4. Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động về bảo vệ môi trường như: xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do ô nhiễm sự cố môi trường, thiên tai gây ra; các hoạt động phổ biến, tuyên truyền công tác quản lý về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên; thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; hỗ trợ các giải thưởng về môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường.

5. Nhận ký quỹ và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản và các loại hình ký quỹ khác nhằm mục đích bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

6. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn thu phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tiền đền bù thiệt hại về môi trường theo quy định của pháp luật.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức rà soát, phân loại, thẩm định các chương trình, dự án trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh có nhu cầu hỗ trợ tài chính từ Quỹ trên cơ sở bảo đảm đáp ứng các tiêu chí về tính cần thiết, mức độ hiệu quả, tính phù hợp, khả năng nhân rộng trong xã hội và khả năng trả nợ vay; phê duyệt mức, thời gian, hình thức hỗ trợ tài chính các hoạt động, nhiệm vụ và các chương trình, dự án vì mục đích bảo vệ môi trường.

8. Quản lý cán bộ, nhân viên và lao động hợp đồng, giữ gìn bảo quản tài sản, trang thiết bị của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.

Điều 5. Quyền hạn của Quỹ

1. Tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu, các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật.

2. Có quyền thu hồi vốn vay trước thời hạn, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết đã ký kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước và khởi kiện các tổ chức, cá nhân vi phạm các cam kết đã ký kết đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức kiểm tra đối với các dự án, hoạt động bảo vệ môi trường được Quỹ hỗ trợ tài chính.

4. Tham gia điều phối, quản lý tài chính, thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Được sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ và tiền ký quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển nguồn vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn và hoàn trả tiền ký quỹ, lãi suất tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

6. Được đầu tư thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư nếu được sự cho phép của cơ quan thẩm quyền.

7. Được thực hiện hỗ trợ, tư vấn các dịch vụ tài chính, dịch vụ hành chính về bảo vệ môi trường, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

8. Được mời các chuyên gia tư vấn, tổ chức tài chính tín dụng thẩm định, xác định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường trong việc sử dụng nguồn vốn từ Quỹ.

9. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ theo quy định của pháp luật.

10. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để vận động, thu hút và tiếp nhận nguồn tài trợ, viện trợ hoặc thực hiện huy động vốn đầu tư cho các dự án, các hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo kế hoạch hoạt động được giao.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 6. Cơ cấu tổ chức

Quỹ gồm có: Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ. Hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các quy định hiện hành của pháp luật và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.

Điều 7. Hội đồng Quản lý Quỹ

1. Hội đồng Quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch và các thành viên.

a) Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực môi trường.

b) Các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ gồm: Giám đốc Quỹ và đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Đồng Tháp - An Giang.

c) Các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thời gian bổ nhiệm các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ là 05 năm.

d) Giám đốc Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo từng thời kỳ); các thành viên khác của Hội đồng Quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ phụ cấp (nếu có) theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số; họp thường kỳ mỗi quý 01 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ. Cuộc họp hợp lệ phải có mặt từ hơn 2/3 thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ. Nội dung các cuộc họp được ghi thành biên bản, biên bản là căn cứ để ban hành nghị quyết và các văn bản theo quy định. Trong một số trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ có quyền yêu cầu các thành viên trong Hội đồng Quản lý Quỹ cho ý kiến bằng văn bản.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ:

a) Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính của Quỹ.

b) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan điều hành nghiệp vụ, Ban kiểm soát trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định hiện hành của pháp luật và việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ. Xem xét báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban kiểm soát, phê duyệt chương trình hoạt động của Ban kiểm soát.

c) Phê duyệt danh mục, lĩnh vực ưu tiên, các tiêu chí lựa chọn, điều kiện xét chọn các dự án, chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường đề nghị vay vốn và tài trợ của Quỹ. Ban hành các quy định về hỗ trợ tài chính, quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và cơ quan điều hành nghiệp vụ, hội đồng thẩm định các chương trình, dự án bảo vệ môi trường xin vay vốn từ Quỹ; ban hành quyết định mức lãi suất và thời gian cho vay ưu đãi.

d) Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung vốn điều lệ của Quỹ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

đ) Giải quyết theo quy định hiện hành của pháp luật các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ.

e) Được sử dụng con dấu của Quỹ và sử dụng bộ máy của cơ quan điều hành nghiệp vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ

1. Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng Quản lý Quỹ, phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ.

2. Ký ban hành các nghị quyết, quyết định, tờ trình và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ; triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện; kết luận các phiên họp và chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.

3. Phân cấp quản lý cho Giám đốc Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

4. Chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ trước Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Chế độ, phụ cấp, chi phí hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ

Chi phí hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ, kể cả phụ cấp kiêm nhiệm và các chế độ khác cho các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, bộ phận giúp việc cho Hội đồng Quản lý Quỹ được chi trả theo quy định của pháp luật và được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.

Điều 10. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát Quỹ có 02 thành viên gồm: Trưởng ban và 01 thành viên. Ban kiểm soát là những người có nghiệp vụ chuyên ngành tại Sở Tài chính và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh. Thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhiệm kỳ hoạt động Ban kiểm soát là 03 năm. Các thành viên Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ phụ cấp (nếu có) theo quy định của nhà nước.

2. Ban kiểm soát giúp Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện chức năng giám sát hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ.

3. Ban kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ và nghiệp vụ hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, Điều lệ này và các quyết định, quy định của Hội đồng Quản lý Quỹ. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng Quản lý Quỹ.

b) Xây dựng kế hoạch kiểm soát trình Hội đồng Quản lý Quỹ và tổ chức thực hiện một cách độc lập.

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Quản lý Quỹ yêu cầu.

d) Xem xét và kiến nghị Hội đồng Quản lý Quỹ giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ.

đ) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động và các báo cáo khác của Quỹ trước khi trình Hội đồng Quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có liên quan; trình Hội đồng Quản lý Quỹ các báo cáo thẩm định.

e) Trưởng Ban kiểm soát và thành viên được tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ nhưng không được biểu quyết.

g) Trưởng Ban kiểm soát xây dựng quy chế hoạt động của Ban kiểm soát và trình Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt.

h) Kiểm soát viên có quyền yêu cầu cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Quỹ để nghiên cứu, xem xét thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Được cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Quỹ.

i) Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 11. Cơ quan điều hành nghiệp vụ

1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, kế toán trưởng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ. Giám đốc, các Phó Giám đốc và kế toán trưởng do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thời hạn bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và kế toán trưởng là 05 năm.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hiệu quả hoạt động và khả năng thu, chi tài chính, Giám đốc Quỹ được phép tuyển dụng, ký hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Tổ chức, điều hành hoạt động cơ quan điều hành nghiệp vụ theo Điều lệ này, quy chế, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và các quy định khác của pháp luật.

b) Xây dựng quy định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các chương trình, dự án được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

c) Quyết định cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ và các hoạt động nghiệp vụ khác theo quy định và trong phạm vi Hội đồng Quản lý Quỹ phân cấp.

d) Tiếp nhận vốn và các nguồn lực tài chính do các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân giao theo quy định của pháp luật.

đ) Xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính, kế hoạch hoạt động hàng năm trình Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt và tổ chức thực hiện.

e) Báo cáo định kỳ về tình hình huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ với Hội đồng Quản lý Quỹ.

g) Đề xuất thành lập các hội đồng tư vấn chuyên ngành và tổng hợp ý kiến trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

h) Quyết định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, nhân viên của Quỹ theo quy chế tổ chức và hoạt động đã được phê duyệt.

i) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo các quy định của pháp luật.

k) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ. Phân công, điều động cán bộ, viên chức thuộc cơ quan điều hành nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ.

l) Xây dựng và ban hành quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định khác thuộc thẩm quyền để phục vụ cho hoạt động của Quỹ.

m) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phân công.

n) Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ.

4. Phó Giám đốc Quỹ:

a) Phó Giám đốc Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc, thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Quỹ. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.

b) Được tham gia các phiên họp thường kỳ của Hội đồng Quản lý Quỹ và có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu, tổ chức các hội nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ và ghi biên bản các phiên họp Hội đồng Quản lý Quỹ, được góp ý vào các nội dung của phiên họp nhưng không được tham gia biểu quyết.

5. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý công tác tài chính của Quỹ.

Điều 12. Lao động và tuyển dụng lao động

1. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ trên cơ sở phù hợp với quy định của Bộ Luật lao động và các quy định khác của pháp luật.

2. Quỹ chỉ tuyển dụng những người có năng lực, trình độ và khả năng hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu của Quỹ. Tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng loại vị trí công việc sẽ được Quỹ cụ thể hóa khi có nhu cầu tuyển dụng.

3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng và đào tạo lao động phù hợp với điều kiện thực tế của Quỹ và các quy định của pháp luật.

4. Hàng năm, Giám đốc Quỹ tổ chức rà soát lại lao động, định mức lao động, xác định các vị trí, chức danh công việc trong cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ làm cơ sở xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng lao động trình Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Điều 13. Tiền lương

1. Tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền thưởng đối với người lao động được trả theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc phù hợp với kết quả hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật.

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Quỹ được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi và các quyền lợi khác theo quy định như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế trả lương phù hợp với các quy định của pháp luật.

Điều 14. Hội đồng tư vấn chuyên ngành

1. Hội đồng tư vấn chuyên ngành tư vấn cho Quỹ trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính.

2. Thành viên của hội đồng tư vấn chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung công việc.

3. Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc theo quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành.

4. Chi phí hoạt động của hội đồng tư vấn chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.

Chương IV

NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 15. Nguồn vốn hoạt động

1. Vốn điều lệ của Quỹ là 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng) và được cấp đủ trong 3 năm. Cụ thể như sau:

a) Năm 2012: 3 tỷ đồng.

b) Năm 2013: 3 tỷ đồng.

c) Năm 2014: 4 tỷ đồng.

2. Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ để bảo đảm đủ nguồn vốn hoạt động hỗ trợ, tài trợ, cho vay các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường thì Giám đốc Quỹ đề xuất với Hội đồng Quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Nguồn vốn bổ sung hoạt động hàng năm:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của Quỹ, gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Sở Tài nguyên và Môi trường quyết toán khoản chi sự nghiệp môi trường này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

b) Các phí bảo vệ môi trường bao gồm:

- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp).

- Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

- Các loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật.

c) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

d) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khoản nộp vào ngân sách nhà nước.

đ) Các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ, tài trợ, ủy thác đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho lĩnh vực môi trường và biến đổi khí hậu.

e) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được cấp vào tài khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại theo quy định pháp luật.

Điều 16. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn

Vốn hoạt động của Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, bảo đảm an toàn. Quỹ được sử dụng vốn để thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi các dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

2. Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án bảo vệ môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật.

3. Tài trợ và đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không trùng lắp với các nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các ngành và địa phương theo quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật.

4. Hàng năm, Quỹ xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, phê duyệt để thực hiện.

5. Quỹ được phép gửi tại các ngân hàng thương mại nguồn vốn nhàn rỗi và tiền ký quỹ để bảo toàn, phát triển nguồn vốn và tạo nguồn thu cho Quỹ, nhằm góp phần bảo đảm chi phí của Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn, hoàn trả tiền ký quỹ, lãi suất tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định. Tiền lãi thu được, được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính của Quỹ.

6. Quỹ chịu trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý tài chính để áp dụng cho Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sau khi có ý kiến đóng góp của các Sở ngành liên quan.

Điều 17. Cơ chế hoạt động tài chính

1. Hoạt động tài chính của Quỹ được thực hiện theo các hình thức sau:

a) Cho vay với lãi suất ưu đãi.

b) Hỗ trợ lãi suất cho vay.

c) Tài trợ và đồng tài trợ.

d) Nhận ủy thác và ủy thác.

đ) Đầu tư các dự án có mục đích về bảo vệ môi trường.

2. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ: là các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường có mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường; xử lý, tái chế chất thải (chất thải nguy hại, chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và các chất thải, phụ phẩm trong nông nghiệp); phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; triển khai các dự án công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, biến chất thải thành năng lượng trên địa bàn tỉnh.

Điều 18. Cho vay với lãi suất ưu đãi

1. Đối tượng vay vốn: là các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 17 Điều lệ này.

2. Điều kiện vay vốn:

a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Điều lệ này.

b) Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả nợ gốc và lãi vay (đối với các dự án đang hoạt động hoặc chuẩn bị đầu tư).

c) Có đủ hồ sơ vay vốn theo quy định, được Quỹ thẩm định và chấp nhận.

d) Có tài sản thế chấp (động sản, bất động sản) để bảo đảm tiền vay, đặc biệt ưu tiên đối với các tổ chức, cá nhân có bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.

đ) Cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và chấp nhận các quy định của Quỹ trong việc hoàn trả vốn gốc và lãi đúng hạn.

e) Đối với tổ chức, cá nhân đang vay vốn tại Quỹ, nếu muốn tiếp tục xin vay vốn với lãi suất ưu đãi thì phải hoàn thành hợp đồng vay trước đó với Quỹ.

3. Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định cho vay:

a) Mức vốn vay của một dự án không được vượt quá 70% tổng mức đầu tư của công trình, dự án đầu tư về bảo vệ môi trường.

b) Giám đốc Quỹ quyết định mức vốn vay với từng đối tượng vay. Với mức vay từ 500 triệu đồng trở lên thì báo cáo và xin ý kiến Hội đồng Quản lý Quỹ.

4. Thời hạn vay vốn: được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 05 năm (kể cả 01 năm ân hạn).

5. Lãi suất cho vay: Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi, với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư do nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

6. Bảo đảm tiền vay:

a) Đối tượng vay vốn phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng một hoặc một số biện pháp bảo đảm như sau: cầm cố, thế chấp, tín chấp, chứng thư bảo lãnh của ngân hàng. Việc giao dịch bảo đảm tiền vay của Quỹ được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm (vay tín chấp), đối với từng dự án đầu tư cụ thể, Giám đốc Quỹ xin ý kiến thống nhất của Hội đồng Quản lý Quỹ.

b) Trong thời gian chưa trả hết nợ, bên có trách nhiệm bảo đảm nợ không được chuyển nhượng, bán, cho tặng tài sản bảo đảm nợ vay theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng.

7. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ:

a) Đối tượng vay vốn không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay và Quỹ đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo thì Quỹ xem xét, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay. Giám đốc Quỹ xem xét, điều chỉnh kỳ hạn nợ theo đề nghị của đối tượng vay vốn và báo cáo xin ý kiến Hội đồng Quản lý Quỹ.

b) Đối tượng vay vốn không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn cho vay và Quỹ đánh giá là có khả năng trả nợ trong thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì Quỹ xem xét gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn tài trợ của đối tượng vay vốn. Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét gia hạn nợ theo đề nghị của đối tượng vay vốn và tờ trình của Giám đốc Quỹ.

8. Đối với các khoản nợ quá hạn: các khoản nợ đến hạn không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khi thanh toán, đối tượng vay vốn phải chịu lãi suất quá hạn trên số tiền nợ gốc chậm trả và số ngày chậm trả. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tín dụng.

9. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay:

a) Hàng năm, Quỹ được trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Mức trích dự phòng rủi ro bằng 0,3% tính trên tổng số dư nợ vay của Quỹ để xử lý các rủi ro khách quan.

b) Trích lập quỹ dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ hàng năm.

10. Xử lý rủi ro:

a) Đối tượng vay vốn của Quỹ bị rủi ro bất khả kháng do thiên tai, hỏa hạn, tai nạn bất ngờ làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại thì chủ đầu tư sử dụng toàn bộ số tiền bảo hiểm được bồi thường từ cơ quan bảo hiểm (nếu có) để trả nợ cho Quỹ. Số nợ còn lại được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa một phần hoặc xóa toàn bộ nợ vay.

b) Việc gia hạn nợ, khoanh nợ do Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định theo quy định pháp luật. Riêng đối với việc xóa một phần hoặc toàn bộ nợ vay, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

c) Khoản bù đắp rủi ro trong các trường hợp gia hạn nợ, khoanh nợ và xóa nợ được lấy từ quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ.

Điều 19. Hỗ trợ lãi suất tiền vay

1. Quỹ quyết định danh mục và mức hỗ trợ lãi suất vay vốn cụ thể cho các dự án vay vốn đầu tư bảo vệ môi trường từ các tổ chức tín dụng.

2. Dự án được hỗ trợ lãi suất vay vốn phải là các tổ chức, cá nhân có chương trình dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường mang tính địa phương, liên ngành hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn thuộc các lĩnh vực phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.

3. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ lãi suất vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ môi trường khi vay từ các tổ chức tín dụng được quy định như đối với trường hợp tài trợ tại Điều 20 Điều lệ này.

4. Việc hỗ trợ lãi suất vay vốn được thực hiện một lần cho mỗi dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Việc cấp kinh phí hỗ trợ sẽ được tiến hành khi dự án đã hoàn thành kết quả, dự án được đưa vào sử dụng.

5. Mức hỗ trợ lãi suất do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định nhưng không quá 50% mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư do nhà nước quy định tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất. Xác định mức hỗ trợ lãi suất như sau:

Mức hỗ trợ lãi suất

=

Số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất

x

% mức hỗ trợ được duyệt

x

Thời gian thực vay tính theo năm đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất

6. Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn bổ sung và nhu cầu hỗ trợ lãi suất của các dự án, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định trong kế hoạch tài trợ các đối tượng theo quy định.

7. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn không vượt quá 20% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ (không kể vốn điều lệ). Kế hoạch hỗ trợ hàng năm được Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

Điều 20. Tài trợ và đồng tài trợ

1. Quỹ tài trợ cho hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường cần thiết, đột xuất, có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của tỉnh. Bao gồm:

a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức môi trường, phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.

b) Huy động sự tham gia của cộng đồng vào sự nghiệp bảo vệ môi trường, khen thưởng các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

c) Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường.

d) Thiết kế các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về bảo vệ môi trường.

đ) Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường.

e) Các chương trình, kế hoạch, dự án theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thẩm quyền quyết định tài trợ không hoàn lại: Giám đốc Quỹ quyết định mức tài trợ không hoàn lại với từng đối tượng được tài trợ không quá 100 triệu đồng (một trăm triệu đồng). Đối với mức tài trợ từ 100 triệu đồng trở lên, Giám đốc Quỹ xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

3. Quỹ được hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đồng tài trợ chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành của pháp luật và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.

4. Quỹ chỉ được sử dụng vốn bổ sung hàng năm từ các nguồn thu của Quỹ, tiền đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để thực hiện phương thức tài trợ và đồng tài trợ cho các hoạt động về bảo vệ môi trường.

Điều 21. Ủy thác và nhận ủy thác

1. Nhận ủy thác:

a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.

b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.

2. Ủy thác:

a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.

b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.

Chương V

THU, CHI TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ PHÂN PHỐI CHÊNH LỆCH THU, CHI TÀI CHÍNH

Điều 23. Các khoản thu tài chính của Quỹ để bảo đảm chi phí hoạt động

1. Thu từ các hoạt động nghiệp vụ và các hoạt động tài chính:

a) Thu lãi cho vay từ các dự án vay vốn của Quỹ.

b) Thu lãi tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại.

c) Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác.

d) Các khoản thu từ hoạt động tài chính.

2. Thu tài chính từ hoạt động bất thường:

a) Các khoản thu phạt vi phạm hợp đồng về mục đích sử dụng vốn vay, nợ quá hạn.

b) Thu nhập từ các khoản viện trợ, tài trợ.

c) Thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán.

d) Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản để thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ và gán nợ bằng tài sản.

đ) Thu nợ đã xóa thu hồi được.

e) Các khoản thu nhập bất thường khác.

Điều 24. Các khoản chi của Quỹ

Các khoản phải chi phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi của Quỹ bao gồm:

1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:

a) Chi phí huy động vốn.

b) Chi phí ủy thác.

c) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro.

d) Chi trả tiền lãi ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.

đ) Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.

2. Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến hoạt động gửi tiền tại các ngân hàng thương mại, cho thuê tài sản và các chi phí khác.

3. Chi cho cán bộ, nhân viên thực hiện theo chế độ của nhà nước quy định đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

a) Chi phí tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng và chi phí có tính chất lương phải trả cho cán bộ, nhân viên của Quỹ theo quy định của pháp luật.

b) Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật.

c) Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp; chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, Đoàn thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.

d) Chi cho công tác y tế; các chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch; chi cho công tác bảo vệ cơ quan.

đ) Các khoản chi khác cho cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

4. Chi phí quản lý của Quỹ:

a) Chi phí khấu hao tài sản cố định; chi mua bảo hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi mua sắm công cụ lao động; chi bù đắp tổn thất tài sản theo quy định; chi thuê tài sản, thiết bị phục vụ hoạt động của Quỹ.

b) Chi mua sắm vật tư, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo và các vật liệu khác.

c) Chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông; kiểm toán, dịch vụ pháp lý; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, các dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển; phòng cháy chữa cháy.

d) Chi công tác phí, chi phụ cấp tàu xe cho cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công tác trong và ngoài nước theo chế độ của nhà nước quy định đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

đ) Chi phí quảng cáo, giao dịch, tiếp khách, tiếp thị, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới.

e) Các khoản chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Các khoản chi phí khác:

a) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa.

b) Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định.

c) Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định.

d) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.

6. Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ:

a) Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp.

b) Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.

Điều 25. Phân phối chênh lệch thu, chi tài chính

1. Quỹ được trích lập các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập từ chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ. Mức trích lập cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính và các quy định của pháp luật.

2. Mục đích sử dụng các quỹ:

a) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.

b) Quỹ khen thưởng được sử dụng để khen thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên, người lao động của Quỹ có thành tích trong công tác, học tập và thưởng cho các tổ chức, cá nhân ngoài Quỹ nhưng có quan hệ, đóng góp có hiệu quả cho Quỹ.

c) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động đầu tư mua sắm tài sản; chi các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cơ quan; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên, người lao động kể cả các cán bộ, nhân viên đã về hưu, mất sức của Quỹ. Giám đốc Quỹ phối hợp với tổ chức công đoàn để quản lý và sử dụng quỹ này.

d) Việc sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ cơ sở và quy định của nhà nước.

Điều 26. Chế độ tài chính

1. Hàng năm, Quỹ xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn cho hoạt động tài chính của Quỹ và gửi báo cáo cho Hội đồng Quản lý Quỹ và Sở Tài chính.

2. Hàng năm, Quỹ lập dự toán thu, chi tài chính cho hoạt động của Quỹ theo hướng dẫn của Sở Tài chính và các quy định hiện hành.

3. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.

Điều 27. Chế độ kế toán

1. Chế độ kế toán của Quỹ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.

3. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.

4. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.

5. Các khoản thu, chi của Quỹ được hạch toán theo danh mục trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.

6. Quỹ có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động vào tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định.

7. Các nguồn tài chính, thu nhập và chi phí hoạt động được thực hiện thông qua tài khoản giao dịch của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.

Điều 28. Chế độ kiểm toán

Quỹ chịu sự kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước theo quy định. Tổ chức kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu thấy cần thiết. Kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời với Ban kiểm soát và Hội đồng Quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 29. Chế độ báo cáo quyết toán và phê duyệt báo cáo quyết toán

1. Quỹ lập và gửi các báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định hiện hành.

2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ phải lập và gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính theo quy định.

3. Báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ do cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập, có ý kiến của Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua, gửi Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định, trình phê duyệt trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.

4. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra tài chính của Ban kiểm soát, Sở Tài chính và của các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

5. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Điều khoản thi hành

1. Việc thay thế, sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Hội đồng Quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ thực hiện, điều hành hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan./.





Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012