Quyết định 2817/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2817/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2817/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 14/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 2835/KH-UBND ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 05/4/2013 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 791/TTr-SKHCN ngày 08/11/2016 và Công văn số 1026/SKHCN-KHTC ngày 27/12/2016 về việc phê duyệt kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2817/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, làm cho khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường”. Ở tỉnh ta, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX cũng như Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 xác định nhiệm vụ và giải pháp cho khoa học và công nghệ là: “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho các vùng nông thôn, miền núi, xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến”.
Trong 5 năm qua, hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Quảng Ngãi đã nhận được quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp; nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ có sự chuyển biến tích cực. Các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai thực hiện đã đạt được kết quả quan trọng. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn, hơn 25 dự án hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất đã đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh bình quân đạt 5,4%/năm. Năng suất bình quân các loại cây trồng chủ lực của tỉnh tăng khá so với năm 2010, như: năng suất lúa từ 48 lên 55,3 tạ/ha; năng suất ngô từ 50,6 lên 52,2 tạ/ha; năng suất mía từ 50 lên 64 tấn/ha; năng suất sắn từ 17,1 lên 18,2 tấn/ha; năng suất lạc từ 19 lên 21 tạ/ha. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và công nghiệp, Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đã hỗ trợ 05 doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, 21 doanh nghiệp áp dụng 31 hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và 27 doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu trí tuệ với 42 đối tượng, về cơ bản, sự hỗ trợ đã tạo được hiệu quả trong việc nâng cao công suất, sản lượng, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt động khoa học trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đã cung cấp cơ sở, luận cứ khoa học để Tỉnh đề ra chủ trương, ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội. Trong lĩnh vực điều tra cơ bản về tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, hoạt động khoa học và công nghệ đã tạo lập được một số cơ sở dữ liệu ban đầu và cung cấp luận cứ khoa học cho việc quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hợp lý hơn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững; dự báo, cảnh báo nguy cơ thiên tai có thể xảy ra để có giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhân dân...
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện và một số sở, ngành chưa được quan tâm, thiếu cán bộ chuyên trách về khoa học và công nghệ cấp huyện. Tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh tuy được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn thấp, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Kinh phí nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ của tỉnh trong thời gian qua vẫn còn hạn chế, đạt khoảng 0,36% so với tổng chi ngân sách của tỉnh (thấp hơn mức chi bình quân của cả nước 1,5 - 1,6%). Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức sâu sắc, đầy đủ vai trò, vị trí, ý nghĩa của khoa học và công nghệ là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế - xã hội nên chưa thực sự quan tâm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ còn gặp nhiều khó khăn, kết quả hạn chế, chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách nhà nước.
Để định hướng cho việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt “Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020” với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể
1. Mục tiêu tổng quát:
Hoạt động khoa học và công nghệ đảm bảo cung cấp cơ sở khoa học cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh gắn với phát triển bền vững; phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến 2020; nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa trong tỉnh, góp phần đưa Quảng Ngãi sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu xây dựng 35 mô hình, dự án ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, có quy mô phù hợp với từng địa phương trong tỉnh, trong đó có khoảng 40% mô hình, dự án thực hiện ở miền núi; xây dựng khoảng 20% mô hình, dự án liên kết ứng dụng khoa học và công nghệ theo chuỗi giá trị hàng hóa, tạo sinh kế cho người dân.
- Chuyển giao 35 lượt công nghệ, thiết bị mới, tiên tiến phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của từng địa phương, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nhất là vùng nông thôn, miền núi của tỉnh.
- Thông qua các mô hình, dự án, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng khoảng 150 kỹ thuật viên cơ sở và 14.000 lượt nông dân, góp phần nâng cao năng lực ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ ở các địa phương.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho Trại nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học giai đoạn 2 phục vụ sản xuất nông nghiệp. Xây dựng một số phòng thí nghiệm chuyên ngành có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại.
- Phấn đấu đến năm 2020 số cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ đạt 09 người trên 1 vạn dân.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ tỉnh đến huyện, thành phố; 100% cán bộ quản lý khoa học và công nghệ cấp tỉnh, huyện, thành phố được bồi dưỡng, chuẩn hóa theo quy định.
- Đảm bảo 100% các kết quả nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp cơ sở được ứng dụng vào thực tiễn, đăng ký và lưu trữ trên hệ thống thông tin khoa học và công nghệ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, hoàn thành việc chuyển đổi 100% tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Hỗ trợ áp dụng 08 hệ thống tích hợp, 58 hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, 40 công cụ cải tiến năng suất chất lượng; 23 doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ; 24 sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận và công bố hợp chuẩn; 160 đối tượng xác lập quyền sở hữu công nghiệp; 24 doanh nghiệp có sản phẩm đạt giải thưởng quốc gia.
Từ nay đến năm 2020, tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình khoa học và công nghệ sau:
1. Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
- Phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng vật nuôi, tăng thu nhập cho nông dân, xây dựng nông thôn mới.
- Góp phần tạo nền sản xuất xanh, sạch, bảo đảm an toàn thực phẩm và sức khỏe nhân dân.
b) Một số nội dung chủ yếu:
- Triển khai tổ chức thực hiện tốt các nội dung Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 1596/QĐ-UBND ngày 01/9/2016.
- Xây dựng các đề tài nghiên cứu, dự án hỗ trợ chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là các giải pháp về công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn mới.
+ Chú trọng bảo tồn các nguồn gen quý, chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và điều kiện nông hóa thổ nhưỡng của tỉnh.
+ Ứng dụng công nghệ vi sinh trong chế biến nông sản thực phẩm; bảo quản thức ăn gia súc, sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trường,...
- Xây dựng mô hình ứng dụng đồng bộ tiến bộ khoa học và công nghệ, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung chuyên canh, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xây dựng nhãn hiệu sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
+ Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường.
+ Lựa chọn một số sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh, có khả năng sản xuất quy mô lớn, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ đồng bộ, xây dựng, phát triển mô hình liên kết chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
+ Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ yếu của tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân trong tỉnh về vai trò của hoạt động đổi mới - sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, hệ thống các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh hàng hóa trên thị trường.
b) Nội dung chủ yếu:
Triển khai tổ chức thực hiện tốt nội dung các Chương trình đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 và Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 08/7/2016, gồm:
- Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2016 - 2020.
- Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
- Chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
3. Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ quản lý, khai thác, phát triển tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
- Cung cấp các luận cứ khoa học phục vụ công tác quản lý, khai thác tiềm năng, lợi thế của các vùng, nhất là vùng ven biển và đảo Lý Sơn trong việc phát triển du lịch, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong công tác quản lý, khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên (đất, nước, rừng, biển, khoáng sản...), chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái và phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Một số nội dung chủ yếu:
- Điều tra, khảo sát, đánh giá trữ lượng, chất lượng các nguồn tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh; ưu tiên nghiên cứu, bảo tồn đa dạng sinh học và các loài sinh vật quý hiếm đang có nguy cơ cạn kiệt.
- Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng xói lở, bồi lấp ở khu vực ven sông và các cảng biển trong tỉnh.
- Đánh giá tiềm năng, chất lượng và khả năng khai thác các nguồn nước khoáng nóng trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường và triển khai các giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để khắc phục ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư, khu công nghiệp,...
4. Chương trình phát triển khoa học xã hội và nhân văn:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
- Cung cấp các luận cứ khoa học cho việc xây dựng các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
b) Một số nội dung chủ yếu:
- Tập trung nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất, triển khai các giải pháp phát triển các hình thức tổ chức kinh tế; phát triển các loại hình doanh nghiệp; phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai các giải pháp phát triển sinh kế cho người dân, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững,...
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống, lịch sử, văn hóa và phát huy nguồn lực con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, nhất là đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính đáp ứng quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức và công dân.
- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp đảm bảo quốc phòng, an ninh, phòng chống có hiệu quả các loại tội phạm (tội phạm nghiêm trọng, tội phạm công nghệ cao, tội phạm có tổ chức, tội phạm có yếu tố nước ngoài,...).
- Nghiên cứu, đánh giá các vấn đề biến đổi cơ cấu xã hội, dân tộc, tôn giáo, phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội...; đề xuất những giải pháp hạn chế tiêu cực, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực y học nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc, khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.
- Kiểm soát tốt các loại dịch bệnh, rác thải y tế và đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Góp phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
b) Một số nội dung chủ yếu:
- Khảo sát, đánh giá tình hình dịch bệnh trong cộng đồng; áp dụng các phương pháp khoa học, kỹ thuật công nghệ phát hiện sớm, khống chế kịp thời và kiểm soát tốt các loại dịch bệnh.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong y học hiện đại, kỹ thuật công nghệ cao vào chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân trong tỉnh.
- Quy hoạch nuôi trồng, khai thác, chế biến các vùng dược liệu tại các địa bàn có thế mạnh về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với các cây, con làm thuốc.
- Điều tra, nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc dân gian, cổ truyền phục vụ khám chữa bệnh trong nhân dân.
6. Chương trình phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Mục tiêu, yêu cầu:
Đầu tư đồng bộ cả về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, phấn đấu đạt mức trung bình khá so với mức bình quân chung của cả nước.
b) Một số nội dung chủ yếu:
- Xây dựng và triển khai thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức về khoa học và công nghệ của tỉnh để có nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có chất lượng cao, có trình độ, chuyên môn phù hợp các ngành, lĩnh vực trọng điểm, chủ lực của tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học, cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật 2 năm/lần và Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng hàng năm nhằm phát huy trí tuệ, tinh thần sáng tạo, tiến công vào khoa học và công nghệ của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất khoa học và công nghệ, trước mắt tập trung đầu tư một số dự án, công trình sau:
1. Đầu tư cơ sở vật chất Trại nghiên cứu thực nghiệm công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2 (Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì).
2. Đầu tư trang, thiết bị phục vụ ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì).
3. Đầu tư trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh (Sở Công Thương chủ trì).
4. Phòng thí nghiệm cơ - điện tử phục vụ đào tạo và nghiên cứu (Trường Đại học Phạm Văn Đồng chủ trì).
5. Trạm kiểm tra chất lượng hàng hóa phục vụ thông quan tại Khu Kinh tế Dung Quất (Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì).
6. Đầu tư Trung tâm chiếu xạ của tỉnh tại Khu Kinh tế Dung Quất (Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi và Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp thực hiện).
7. Xây dựng phòng thử nghiệm chất lượng nông, lâm, thủy sản (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì).
- Tổng kinh phí thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ giai đoạn 2016 - 2020 là 706.000 triệu đồng, bao gồm:
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 26.000 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh: 459.100 triệu đồng.
+ Nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân tham gia và thụ hưởng từ các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ: 220.900 triệu đồng.
(Khái toán kèm theo).
- Phấn đấu bố trí kinh phí chi cho sự nghiệp khoa học và công nghệ đạt 1,2 - 1,5% tổng chi ngân sách địa phương vào năm 2020.
- Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Triển khai thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp, gồm có:
1. Tăng cường trách nhiệm của hệ thống chính trị, nâng cao nhận thức và sự tham gia của toàn xã hội đối với khoa học và công nghệ.
- Lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở cần phải nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa quan trọng của khoa học và công nghệ; phải coi phát triển khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của địa phương, đơn vị mình. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải tăng cường trách nhiệm chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, hỗ trợ ứng dụng, đưa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống và thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể phải chú trọng nội dung khoa học và công nghệ, kiểm tra luận cứ khoa học của các chủ trương, chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư thuộc phạm vi mình phụ trách; đồng thời tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoa học và công nghệ.
- Các tổ chức kinh tế, cơ sở sản xuất và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh cần nhận thức rõ tầm quan trọng của khoa học và công nghệ và có kế hoạch ứng dụng khoa học công nghệ vào đổi mới thiết bị, công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phát triển tài sản trí tuệ để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
2. Đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý khoa học và công nghệ:
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ Nội vụ và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tăng cường vai trò đầu mối quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức, tăng cường biên chế, nguồn lực cho Sở Khoa học và Công nghệ để Sở phải thực sự là đầu mối kết nối các ngành, các huyện, các doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân với các viện, trường, các nhà khoa học.
- Nâng cao năng lực quản lý khoa học và công nghệ ở trên tất cả các lĩnh vực đối với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. Mỗi huyện, thành phố bố trí ít nhất một cán bộ chuyên trách theo dõi, tổ chức và phối hợp thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ. Các sở, ban ngành quyết định phân công một lãnh đạo phụ trách hoạt động khoa học và công nghệ của ngành.
- Triển khai cơ chế đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gắn đặt hàng, triển khai, nhân rộng kết quả nghiên cứu, ứng dụng trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, huyện, thành phố và doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế nhân rộng kết quả đề tài, dự án.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong quá trình thực hiện và sau nghiệm thu.
- Chú trọng công tác sơ kết, tổng kết, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng thông tin khoa học và công nghệ:
- Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức thực thi pháp luật về khoa học và công nghệ của tổ chức, công dân, đặc biệt là trong các lĩnh vực: sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhất là khu vực doanh nghiệp và nông thôn, miền núi.
4. Tăng cường đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho khoa học và công nghệ:
- Phấn đấu bố trí kinh phí chi cho khoa học và công nghệ đạt 1,5- 2% tổng chi ngân sách địa phương vào năm 2020, đồng thời xây dựng cơ chế thích hợp để huy động các nguồn vốn khác tham gia đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu các điều kiện để hình thành và đưa vào hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và các doanh nghiệp.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ (khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trạm, trại nghiên cứu thực nghiệm, phòng thí nghiệm, thử nghiệm,...). Đầu tư tăng cường tiềm lực và nâng cao năng lực phổ biến, chuyển giao công nghệ của Trung tâm Thông tin và ứng dụng khoa học - công nghệ tỉnh.
- Tập trung đầu tư phát triển một số trung tâm khoa học kỹ thuật chuyên ngành về nông, lâm, thủy sản, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học. Khuyến khích, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển các tổ chức nghiên cứu triển khai trong doanh nghiệp.
5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ:
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
- Tạo môi trường dân chủ, công khai, thuận lợi cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ lao động, sáng tạo, tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tạo diễn đàn, cơ hội để các nhà khoa học, trí thức được tham gia tư vấn, phản biện những chiến lược, chính sách và các dự án lớn của tỉnh.
- Có kế hoạch liên thông nghiên cứu, đào tạo, xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, công nghệ cao cho cán bộ trong tỉnh thông qua đào tạo, hợp tác và học tập kinh nghiệm tại một số tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước.
6. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề tài, dự án hỗ trợ doanh nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân nhập khẩu công nghệ tiên tiến, thay thế, đổi mới thiết bị, công nghệ hiện có, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng, làm chủ và đưa công nghệ mới vào sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức kinh tế chủ động tham gia thực hiện các dự án thuộc các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh: đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến; chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; chương trình thúc đẩy năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi,...
- Tham gia Chương trình phát triển thị trường phát triển khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Nghiên cứu hình thành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và các doanh nghiệp để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, nhân rộng ứng dụng các đề tài, dự án khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Có chính sách hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định và có hiệu quả.
7. Chủ động hợp tác về khoa học và công nghệ:
- Đa dạng hóa đối tác và hình thức hợp tác về khoa học công nghệ giữa tỉnh với các cơ quan khoa học và công nghệ bên ngoài; trước hết là tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức khoa học công nghệ trong tỉnh với các tổ chức, cơ quan khoa học công nghệ ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trong nước.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để thiết lập các kênh hợp tác phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học, cao đẳng, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong tỉnh thực hiện hợp tác quốc tế trong trao đổi thông tin khoa học và công nghệ, nghiên cứu, đào tạo, gửi cán bộ khoa học tham gia các chương trình đào tạo, nghiên cứu tại nước ngoài.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
- Tổ chức hội nghị phổ biến triển khai Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, chương trình được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong Kế hoạch này.
- Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm (15 tháng 7), Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đề xuất đặt hàng và xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phục vụ thiết thực các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra trong Kế hoạch này.
- Thường xuyên giám sát, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ lập và trình UBND tỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ hằng năm của tỉnh, trên cơ sở kế hoạch đầu tư trung hạn được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Trên cơ sở dự toán do Sở Khoa học và Công nghệ lập (kinh phí sự nghiệp Khoa học và công nghệ), Sở Tài chính tổng hợp dự toán chi ngân sách địa phương, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Các sở, ban, ngành chủ động, tích cực đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ cấp tỉnh và chịu trách nhiệm tiếp nhận, chỉ đạo sử dụng kết quả nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ do mình đề xuất đặt hàng.
5. UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch ứng dụng khoa học và công nghệ ở địa phương phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ chung của tỉnh và phục vụ thiết thực yêu cầu của địa phương.
(Kèm theo Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 2817/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
ĐVT: triệu đồng
Năm |
|
Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ |
Chi đầu tư phát triển |
Cộng |
|||||
Chương trình KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM |
Chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân |
Chương trình KH&CN phục vụ quản lý, khai thác, phát triển tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường |
Chương trình phát triển khoa học xã hội và nhân văn |
Chương trình KH&CN phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân |
Cộng |
Chương trình phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ |
|||
2016 |
Cộng |
30.500 |
5.000 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
41.500 |
6.500 |
48.000 |
SNKH TW |
2.000 |
- |
- |
- |
- |
2.000 |
- |
2.000 |
|
SNKH tỉnh |
13.960 |
1.640 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
21.600 |
6.500 |
28.100 |
|
Tổ chức, cá nhân |
14.540 |
3.360 |
- |
- |
- |
17.900 |
- |
17.900 |
|
2017 |
Cộng |
50.500 |
9.000 |
2.500 |
2.500 |
2.500 |
67.500 |
8.500 |
76.000 |
SNKH TW |
3.000 |
- |
- |
- |
- |
3.000 |
- |
3.000 |
|
SNKH tỉnh |
24.040 |
2.960 |
2.500 |
2.500 |
2.500 |
34.500 |
8.500 |
43.000 |
|
Tổ chức, cá nhân |
23.960 |
6.040 |
- |
- |
- |
30.000 |
- |
30.000 |
|
2018 |
Cộng |
71.000 |
10.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
90.000 |
40.000 |
130.000 |
SNKH TW |
5.000 |
- |
- |
- |
- |
5.000 |
- |
5.000 |
|
SNKH tỉnh |
30.645 |
3.355 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
43.000 |
40.000 |
83.000 |
|
Tổ chức, cá nhân |
35.355 |
6.645 |
- |
- |
- |
42.000 |
- |
42.000 |
|
2019 |
Cộng |
101.000 |
11.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
124.000 |
80.000 |
204.000 |
SNKH TW |
7.000 |
- |
- |
- |
- |
7.000 |
- |
7.000 |
|
SNKH tỉnh |
40.475 |
3.525 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
56.000 |
80.000 |
136.000 |
|
Tổ chức, cá nhân |
53.525 |
7.475 |
- |
- |
- |
61.000 |
- |
61.000 |
|
2020 |
Cộng |
121.000 |
12.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
148.000 |
100.000 |
248.000 |
SNKH TW |
9.000 |
- |
- |
- |
- |
9.000 |
- |
9.000 |
|
SNKH tỉnh |
50.130 |
3.870 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
69.000 |
100.000 |
169.000 |
|
Tổ chức, cá nhân |
61.870 |
8.130 |
- |
- |
- |
70.000 |
- |
70.000 |
|
Tổng cộng |
Cộng |
374.500 |
47.000 |
16.500 |
16.500 |
16.500 |
471.000 |
120.000 |
706.000 |
SNKH TW |
26.000 |
- |
- |
- |
- |
26.000 |
- |
26.000 |
|
SNKH tỉnh |
159.250 |
15.350 |
16.500 |
16.500 |
16.500 |
224.100 |
120.000 |
459.100 |
|
Tổ chức, cá nhân |
189.250 |
31.650 |
- |
- |
- |
220.900 |
- |
220.900 |
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 21/08/2020 | Cập nhật: 25/08/2020
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Thuế (Phí bảo vệ môi trường) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 06/02/2021
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án sửa chữa, nâng cấp mộ và nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 22/06/2020 | Cập nhật: 07/11/2020
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/04/2020 | Cập nhật: 29/07/2020
Quyết định 1144/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 03/11/2020
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Trồng trọt thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2019 công bố Định mức dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 24/07/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 08/05/2019
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông giữa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 18/09/2020
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục 12 thủ tục hành chính lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023 Ban hành: 15/11/2018 | Cập nhật: 08/05/2019
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng và phát triển hệ thống cây xanh đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 06/09/2018 | Cập nhật: 13/10/2018
Quyết định 1596/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2018 Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính của ngành Ngoại vụ áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ trong các lĩnh vực: Lưu thông hàng hóa; Thương mại quốc tế; Quản lý cạnh tranh; Hóa chất; Điện năng thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ/Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/06/2018 | Cập nhật: 08/11/2018
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ tiêu chí Đánh giá, xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Phương án rà soát, xác định đối tượng, phạm vi ranh giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/06/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Kinh doanh bất động sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Tiền Giang Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2017 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Chứng thực áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/03/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp huyện do ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Quyết định 402/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 402/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2017 Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/10/2016 | Cập nhật: 10/12/2016
Quyết định 1144/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/09/2016 | Cập nhật: 06/10/2016
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2016 công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 21/09/2016
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 1144/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 27/05/2016
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt thiết kế mẫu đường bê tông xi măng để thực hiện Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 14/06/2016
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2016 quy định tổ chức công tác tiếp công dân đối với cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 25/04/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 402/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ một phần khu đất có ký hiệu D14 thuộc Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Phần còn lại Khu đô thị mới cầu Giấy Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 08/05/2018
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế điều hành, quản lý thí điểm hoạt động tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua Điểm thông quan Co Sa, thuộc khu vực cửa khẩu chính Chi Ma, tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 1318/QĐ-BKHCN năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 17/06/2015
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 05/05/2015 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực thành lập và hoạt động hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 23/10/2015
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2015 Quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/02/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/10/2014 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự toán mua sắm thiết bị chẩn đoán thuộc Dự án trang thiết bị y tế cho Trung tâm y tế các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 05/02/2014
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Bắc Giang theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm” năm 2014 Ban hành: 02/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 06/01/2014
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện chính sách pháp luật về đất đai theo Chương trình hành động 15-CTr/TU Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ thuộc phạm vi giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tạm thời về tiêu chuẩn chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Đề án thứ nhất của Thủ tướng Chính phủ về “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở nông thôn” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/01/2012 | Cập nhật: 01/02/2012
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh định mức kỹ thuật, suất đầu tư công trình lâm sinh Dự án phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây nguyên (Dự án FLITCH) do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2011 kiện toàn Ban chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2010 về thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2009 về bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2009 bãi bỏ Quyết định 45/2003/QĐ-UBBT về chính sách hỗ trợ nông dân mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, đẩy nhanh tốc độ cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2003-2005 tỉnh Bình Thuận Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 01/07/2014
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Khu tái định cư Trúc Lâm mở rộng - Khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt điều chỉnh Tổng mức đầu tư xây dựng Công trình: Đường giao thông xã Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Lộc đi xã Thành Long, huyện Thạch Thành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 07/06/2008
Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2008 sửa đổi trường hợp được miễn lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân tại Quyết định 25/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 10/04/2008 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của các cơ quan Nhà nước tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021