Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 1144/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 08/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1144/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 08 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số: 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
Căn cứ Công văn số: 1166/BGDĐT-CNTT ngày 23/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Quyết định số: 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số: 1185/TTr-SGDĐT ngày 27/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1144/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh một cách đồng bộ từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến các cơ sở giáo dục góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới phương thức quản lý dạy và học, nghiên cứu khoa học.
- Huy động tối đa nguồn lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
2. Yêu cầu
- Triển khai, thực hiện phải đồng bộ, thống nhất trên toàn tỉnh.
- Xây dựng lộ trình và cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; xác định vai trò trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị liên quan, phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở giáo dục nhằm phát huy tối đa các nguồn lực hỗ trợ triển khai thực hiện Đề án.
- Định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch để rút ra bài học kinh nghiệm, khắc phục kịp thời những hạn chế và đề ra phương hướng, giải pháp trong thời gian tới.
1. Mục tiêu chung
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Mục tiêu đến năm 2020
- Trong công tác quản lý, điều hành:
+ Hình thành cơ sở dữ liệu toàn Ngành Giáo dục và Đào tạo;
+ Phấn đấu 100% các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện quản lý hành chính xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng;
+ Phấn đấu 70% các cuộc họp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên được áp dụng hình thức trực tuyến;
+ 70% lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện qua mạng theo phương thức kết hợp (blended learning);
+ Phấn đấu 100% cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục thành thạo ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc;
+ Phấn đấu 70% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tối thiểu mức độ 3, trong đó 30% được xử lý trực tuyến ở mức độ 4;
- Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý:
+ Xây dựng kho học liệu số dùng chung toàn Ngành Giáo dục, bao gồm: Bài giảng, ngân hàng câu hỏi, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác.
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường; trong đó 70% trường học sử dụng sổ quản lý điện tử.
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên có phòng máy vi tính đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu học tập cho học sinh.
+ Đối với các trường trung cấp, cao đẳng thuộc tỉnh: Hình thành Cổng Thông tin thư viện điện tử toàn ngành liên thông, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo; áp dụng phương thức học tập kết hợp; phát triển một số mô hình đào tạo trực tuyến (cyber university).
b) Định hướng đến năm 2025
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin trở thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử
- Phối hợp cùng Viễn thông Bắc Kạn, Chi nhánh Viettel Bắc Kạn nâng cấp đường truyền internet băng thông rộng tốc độ cao ở tất cả các đơn vị trong Ngành Giáo dục và Đào tạo để đảm bảo phục vụ tốt cho công tác quản lý (các ứng dụng trực tuyến và phòng họp trực tuyến…), giảng dạy và học tập.
- Xây dựng kế hoạch triển khai trang bị phòng họp trực tuyến đến các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo. Tăng cường khai thác, sử dụng phòng họp trực tuyến trong tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin toàn Ngành Giáo dục và Đào tạo; ưu tiên triển khai theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa.
2. Triển khai hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu
- Triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử (TD-Office) quản lý văn bản (đi, đến), quản lý công việc,... đảm bảo kết nối liên thông văn bản điện tử giữa các cơ quan (theo quy định tại Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử); hệ thống họp, hội thảo, tập huấn chuyên môn qua mạng; bổ sung, cập nhật các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tuyển sinh đầu cấp học.
- Triển khai thực hiện hệ thống thông tin quản lý toàn Ngành Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường sử dụng phần mềm quản lý trong trường phổ thông tích hợp với trang tin điện tử của nhà trường ở tất cả các cấp học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên (quản lý học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ liên lạc điện tử...) theo hình thức trực tuyến; triển khai sử dụng số điểm, sổ liên lạc, học bạ điện tử. Xây dựng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia sẻ thông tin từ trung ương đến địa phương.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học
- Triển khai sử dụng kho học liệu số dùng chung phục vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Triển khai sử dụng hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học và phần mềm kiểm tra, đánh giá tập trung qua mạng phục vụ học sinh, giáo viên giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng.
- Nghiên cứu thí điểm ứng dụng dạy - học thông minh ở những cơ sở giáo dục và đào tạo có đủ điều kiện trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả.
- Các trường cao đẳng, trung cấp nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện Cổng Thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) liên thông, chia sẻ học liệu với các cơ sở đào tạo đại học trong cả nước nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo.
- Đẩy mạnh chỉ đạo giáo viên tham gia hoạt động sinh hoạt chuyên môn qua mạng (truonghocketnoi.edu.vn), tích cực xây dựng các học liệu dùng chung các môn học trên địa bàn tỉnh như: Hệ thống câu hỏi bài tập, bài giảng điện tử, bài giảng E-learning,…; khuyến khích giáo viên, học sinh có điều kiện tham gia các khóa học. bồi dưỡng, ôn tập qua mạng,…
4. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
- Xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin của các đơn vị có đủ năng lực, trình độ chuyên môn giúp đơn vị triển khai ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả.
- Tăng cường công tác quản lý, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên trên môi trường mạng; thường xuyên cập nhật nội dung các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ, công chức viên chức về kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác thông tin trên mạng internet, ứng dụng các phần mềm trong công tác quản lý, điều hành; các lớp tập huấn nâng cao cho cán bộ, chuyên viên phụ trách công nghệ thông tin để có đủ năng lực chuyên môn, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin của các đơn vị hoạt động tốt. Cụ thể:
+ Kỹ năng sử dụng phần mềm trình chiếu, phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng tương tác, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học để đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trên lớp học.
+ Kỹ năng xây dựng bài giảng E-Learning, xây dựng sách giáo khoa điện tử; khai thác các nguồn học liệu, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet…
+ Kỹ năng cài đặt hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng cơ bản; kỹ năng sửa chữa, khắc phục những hỏng hóc đơn giản của máy tính và thiết bị công nghệ thông tin; kỹ năng quản lý, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ thông tin phục vụ dạy học...
5. Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội công nghệ thông tin trong và ngoài nước
- Tăng cường hợp tác, giới thiệu các giải pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ thông tin áp dụng, triển khai trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức hợp tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, ưu tiên xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến, kho học liệu số dùng chung, cơ sở dữ liệu toàn ngành.
- Ưu tiên thuê dịch vụ công nghệ thông tin do các doanh nghiệp cung cấp phục vụ lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
6. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá.
7. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường giám sát, đánh giá
- Xây dựng, ban hành các văn bản, quy chế về ứng dụng và khai thác các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo môi trường pháp lý cho các hoạt động quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học trên môi trường điện tử; lồng ghép các chính sách, nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin khi xây dựng các văn bản của tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dạy - học, nghiên cứu khoa học.
- Hàng năm, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu; đồng thời đôn đốc, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.
8. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo; kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện kế hoạch.
- Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch từng năm và theo giai đoạn trong Ngành Giáo dục.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển nhân lực công nghệ thông tin của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch; giao, phân bổ dự toán chi ngân sách; cấp phát kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, Ngành, địa phương có liên quan bố trí vốn đầu tư phát triển theo cơ chế hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quản lý đầu tư thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý triển khai và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Y tế: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý triển khai và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Trường Cao đẳng Cộng đồng: Căn cứ mục tiêu, nội dung, giải pháp của kế hoạch xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ tại đơn vị.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ mục tiêu, nội dung, giải pháp của kế hoạch để cụ thể hóa trong các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý triển khai và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Yêu cầu các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện theo đúng quy định, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo./.
Quyết định 117/QĐ-TTg năm 2018 về mức lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 24/01/2018
Công văn 1166/BGDĐT-CNTT năm 2017 triển khai Quyết định 117/QĐ-TTg do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 117/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 04/02/2017
Quyết định 117/QĐ-TTg năm 2016 giải thể 03 Trạm Kiểm soát liên hợp chống buôn lậu và gian lận thương mại Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 117/QĐ-TTg về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 117/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 20/01/2010
Quyết định 117/QĐ-TTg năm 2008 phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho bà Kiều Thị Ngọc Mai, Phó Vụ trưởng Vụ Hành chính, Văn phòng Chính phủ Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 01/02/2008